Tự ý điều chỉnh thiết kế xây dựng không theo quy định pháp luật thì sẽ bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Nội dung chính
Tự ý điều chỉnh thiết kế xây dựng không theo quy định pháp luật thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về thiết kế xây dựng như sau:
Vi phạm quy định về thiết kế (thiết kế triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;
b) Điều chỉnh thiết kế xây dựng không đúng quy định;
c) Thực hiện bước thiết kế tiếp theo không phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
Như vậy, nếu tự ý điều chỉnh thiết kế xây dựng không theo quy định pháp luật thì nhà thầu hoặc chủ đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng vì đã vi phạm quy định pháp luật đối với thiết kế xây dựng.
Lưu ý, theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì:
Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Tự ý điều chỉnh thiết kế xây dựng không theo quy định pháp luật thì sẽ bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Thiết kế xây dựng có các yêu cầu gì cần phải tuân thủ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật Xâydựng 2014 về việc tuân thủ các yêu cầu đối với thiết kế xây dựng như sau:
Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng
1. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.
2. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.
3. Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
4. Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
5. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
6. Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Như vậy, thiết kế xây dựng phải đáp ứng nhiệm vụ thiết kế, phù hợp với nội dung dự án đầu tư, quy hoạch và điều kiện tự nhiên, văn hóa-xã hội khu vực.
Nội dung thiết kế cần tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn chịu lực, mỹ quan, và bảo vệ môi trường, đồng thời phải có giải pháp thiết kế hợp lý về chi phí, tiện nghi và sức khỏe cho người sử dụng, bao gồm cả việc tạo điều kiện cho người khuyết tật và trẻ em.
Ngoài ra, thiết kế phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Nhà thầu thiết kế cần có đủ năng lực phù hợp với loại công trình.
Đối với nhà ở riêng lẻ, thiết kế phải đáp ứng các yêu cầu thiết kế và hộ gia đình có thể tự thiết kế nếu đáp ứng các tiêu chí diện tích và số tầng quy định, chịu trách nhiệm về chất lượng và tác động môi trường.
Nhà thầu hoặc chủ đầu tư chỉ được điều chỉnh thiết kế xây dựng trong các trường hợp nào?
Thiết kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ có thể điều chỉnh trong những trường hợp được quy định tại Điều 84 Luật Xây dựng 2014 như sau:
- Khi có sự điều chỉnh dự án đầu tư yêu cầu thay đổi thiết kế.
- Trong quá trình thi công, nếu cần điều chỉnh thiết kế để đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả dự án.
Nếu việc điều chỉnh thiết kế dẫn đến thay đổi về địa chất, tải trọng, giải pháp kết cấu, vật liệu chịu lực, hoặc biện pháp thi công có ảnh hưởng đến an toàn công trình, thì việc điều chỉnh đó phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định.