Tự ý chuyển đổi công năng phần sở hữu chung nhà chung cư có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tự ý chuyển đổi công năng phần sở hữu chung nhà chung cư có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu? Ai giám sát hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư?

Nội dung chính

    Tự ý chuyển đổi công năng phần sở hữu chung nhà chung cư có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

    Căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 67 và điểm b khoản 2 Điều 69 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về hành vi tự ý chuyển đổi công năng phần sở hữu chung nhà chung cư có thể bị xử phạt hành chính cụ thể như sau:

    Điều 67. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với chủ đầu tư
    ...
    4. Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung hoặc tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp;
    ...
    Điều 69. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với ban quản trị nhà chung cư
    ...
    2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định;
    b) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung;

    Như vậy, mức xử phạt hành chính đối với hành vi tự ý chuyển đổi công năng phần sở hữu chung nhà chung cư như sau:

    - Phạt tiền từ 260 triệu đến 300 triệu đồng đối với chủ đầu tư tự ý chuyển đổi công năng phần sở hữu chung nhà chung cư

    - Phạt tiền từ 100 triệu đến 120 triệu đồng đối với Ban quản trị nhà chung cư tự ý chuyển đổi công năng phần sở hữu chung nhà chung cư

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    Tự ý chuyển đổi công năng phần sở hữu chung nhà chung cư có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

    Tự ý chuyển đổi công năng phần sở hữu chung nhà chung cư có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Ai giám sát hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định như sau:

    Điều 38. Giám sát hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
    1. Ban quản trị thực hiện giám sát hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư; trường hợp việc bảo trì có yêu cầu về kỹ thuật, chuyên môn mà Ban quản trị không có năng lực giám sát thì báo cáo Hội nghị nhà chung cư quyết định thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực để giám sát; trường hợp thuộc diện bảo trì đột xuất thì Ban quản trị giám sát hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực để thực hiện giám sát nhưng phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư gần nhất; kinh phí thuê đơn vị tư vấn do các chủ sở hữu nhà chung cư đóng góp.
    Nội dung giám sát bao gồm: bảo trì thang máy, hệ thống điện, nước, xử lý chất thải, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, các hệ thống khác thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư và các nội dung khác do Hội nghị nhà chung cư quyết định.
    2. Việc thuê tư vấn giám sát hoạt động bảo trì được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
    3. Phương án lựa chọn và chi phí thuê tư vấn giám sát do Hội nghị nhà chung cư quyết định và được thực hiện đồng thời khi lập kế hoạch bảo trì nhà chung cư.

    Theo đó:

    - Ban quản trị nhà chung cư là đơn vị giám sát hoạt động bảo trì phần sở hữu chung.

    - Trường hợp hoạt động bảo trì có yêu cầu kỹ thuật hoặc chuyên môn cao, mà Ban quản trị không có năng lực giám sát, Ban quản trị: báo cáo Hội nghị nhà chung cư để quyết định thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực giám sát.

    - Trường hợp bảo trì đột xuất, Ban quản trị có thể tự giám sát hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực, sau đó báo cáo lại tại Hội nghị nhà chung cư gần nhất.

    Kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư được lập và thông qua cơ sở nào?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 33 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định về Kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư như sau:

    Điều 33. Kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
    1. Kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư thông qua để áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 và điểm a, điểm c khoản 4 Điều 31 của Quy chế này.
    2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì để báo cáo Hội nghị nhà chung cư lần đầu thông qua; đối với Hội nghị nhà chung cư các lần kế tiếp thì Ban quản trị có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý vận hành hoặc đơn vị có năng lực bảo trì lập kế hoạch bảo trì để báo cáo Hội nghị nhà chung cư thông qua.
    3. Kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư áp dụng cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được lập và thông qua trên cơ sở quy trình bảo trì phần xây dựng của tòa nhà, quy trình bảo trì hệ thống thiết bị do chủ đầu tư cung cấp và hiện trạng phần sở hữu chung của nhà chung cư.
    ...

    Như vậy, kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư áp dụng cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD được lập và thông qua trên cơ sở quy trình bảo trì phần xây dựng của tòa nhà, quy trình bảo trì hệ thống thiết bị do chủ đầu tư cung cấp và hiện trạng phần sở hữu chung của nhà chung cư.

    saved-content
    unsaved-content
    1