Từ ngày 01/08/2024, việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm những trường hợp nào?
Nội dung chính
Từ ngày 01/08/2024, việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm những trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 75 Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 quy định về khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau;
Khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Việc khai thác và sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và pháp luật có liên quan.
2. Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin được công bố, công khai của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
Như vậy, từ ngày 01/08/2024, việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm những trường hợp sau đây:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin được công bố, công khai của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
- Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
03 hình thức khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 24 Nghị định 44/2022/NĐ-CP quy định về khai thác và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:
Khai thác và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu nhà ở và thị trường bất động sản phải tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và các pháp luật khác có liên quan.
2. Các hình thức khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
a) Qua Cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng;
b) Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;
c) Bằng hợp đồng giữa cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật.
[…]
Như vậy, 03 hình thức khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
- Qua Cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (https://batdongsan.xaydung.gov.vn/); Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng;
- Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;
- Bằng hợp đồng giữa cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật.
Từ ngày 01/08/2024, việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm những trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 73 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc chính quyền điện tử ở địa phương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.
2. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Cơ sở dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ về nhà ở;
c) Cơ sở dữ liệu về chương trình điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, về quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
d) Cơ sở dữ liệu về nhà ở, bất động sản; dự án nhà ở, bất động sản;
đ) Cơ sở dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản, hợp đồng kinh doanh nhà ở, bất động sản;
e) Cơ sở dữ liệu về kinh doanh dịch vụ bất động sản;
g) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được bao gồm những nội dung như sau:
- Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;
- Cơ sở dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ về nhà ở;
- Cơ sở dữ liệu về chương trình điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, về quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
- Cơ sở dữ liệu về nhà ở, bất động sản; dự án nhà ở, bất động sản;
- Cơ sở dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản, hợp đồng kinh doanh nhà ở, bất động sản;
- Cơ sở dữ liệu về kinh doanh dịch vụ bất động sản;
- Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.