Trường hợp nào một thửa đất có nhiều sổ đỏ vẫn hợp pháp?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Khi nào một thửa đất được cấp nhiều sổ đỏ mà vẫn được pháp luật công nhận hợp pháp? Chi tiết 06 khoản phí phải nộp khi làm sổ đỏ gồm những gì?

Nội dung chính

    Trường hợp nào một thửa đất có nhiều sổ đỏ vẫn hợp pháp?

    Căn cứ theo Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

    Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
    2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

    Như vậy, một thửa đất được cấp nhiều sổ đỏ trong trường hợp thửa đất đó có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất.

    Tuy nhiên, trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

    Lưu ý:

    - Trường hợp nhà đất là tài sản chung vợ chồng: Sổ ghi cả họ, tên vợ, chồng vào Sổ (trừ trường hợp vợ, chồng thỏa thuận ghi tên 01 người để đứng tên đại diện).

    - Trường hợp đất là tài sản chung vợ chồng mà Sổ đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ/chồng: Được cấp đổi sang Sổ ghi cả họ, tên vợ và chồng nếu có yêu cầu.

    - Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình: Cấp 01 Sổ ghi đầy đủ tên thành viên chung quyền sử dụng và trao cho người đại diện. Tuy nhiên nếu các thành viên có nhu cầu thì vẫn thực hiện cấp một Sổ ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận và trao lại cho người đại diện.

    - Việc xác định các thành viên chung quyền sử dụng đất hộ gia đình để ghi tên trên Sổ do các thành viên tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    Trường hợp nào một thửa đất có nhiều sổ đỏ vẫn hợp pháp?

    Trường hợp nào một thửa đất có nhiều sổ đỏ vẫn hợp pháp? (Hình từ Internet)

    Chi tiết 06 khoản phí phải nộp khi làm sổ đỏ gồm những gì?

    (1) Tiền sử dụng đất

    Căn cứ theo khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định tiền sử dụng đất là khoản tiền người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khi được giao đất có thu tiền, được phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thuộc các trường hợp phải nộp theo quy định pháp luật.

    (2) Tiền thuê đất

    Căn cứ theo khoản 45 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

    (3) Lệ phí trước bạ

    Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

    (4) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.

    (5) Phí thẩm định hồ sơ

    Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp

    (6) Thuế thu nhập cá nhân

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Điều 247 Luật Đất đai 2024 quy định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.

    07 trường hợp nào không được cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 sẽ có 07 trường hợp không được cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất sau đây:

    (1) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

    (2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    (3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    (4) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;

    (5) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

    (6) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

    (7) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

    saved-content
    unsaved-content
    1