Trưng dụng đất có được ủy quyền thực hiện không?
Nội dung chính
Trưng dụng đất là gì?
Trưng dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm thời sử dụng đất của người sử dụng để phục vụ các mục đích cấp bách trong một thời gian nhất định. Đây không phải là việc thu hồi đất vĩnh viễn mà chỉ là biện pháp sử dụng ngắn hạn, nhằm đáp ứng yêu cầu đặc biệt hoặc cần thiết.
Mặc dù Luật Đất đai 2024 không đưa ra định nghĩa chính thức, căn cứ vào quy định pháp luật, có thể hiểu rằng trưng dụng đất được thực hiện khi đất đó cần thiết cho quốc phòng, an ninh hoặc trong tình huống đặc biệt như chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, hoặc phòng chống thiên tai.
Theo khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước có quyền trưng dụng đất trong các trường hợp:
- Sử dụng đất để bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Sử dụng đất trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Đồng thời, quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay; người có thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng.
Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
Trưng dụng đất có được ủy quyền thực hiện không? (Hình ảnh từ Internet)
Thời hạn Nhà nước trưng dụng đất tối đa là bao lâu?
Cụ thể, tại khoản 4 Điều 90 Luật Đất đai 2024 thì thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày.
Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
Như vậy, thời hạn tối đa mà Nhà nước được trưng dụng đất với người sử dụng đất là không quá 30 ngày (chưa tính đến thời hạn gia hạn), trường hợp gia hạn trưng dụng đất thì thời hạn kéo dài không quá 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực. Do Luật Đất đai 2024 không quy định cụ thể về số lần gia hạn trưng dụng đất nên cơ quan có thẩm quyền có thể gia hạn nhiều lần cho đến khi hoàn thành công việc.
Trong nội dung quyết định trưng dụng đất có quy định thời hạn không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì các nội dung trong quyết định trưng dụng đất bao gồm:
- Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;
- Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;
- Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;
- Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;
- Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;
- Thời gian bàn giao đất trưng dụng.
Như vậy, thời hạn trưng dụng đất là một trong các nội dung của quyết định trưng dụng đất phải có khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc trưng dụng đất.
Trưng dụng đất có được ủy quyền thực hiện không?
Cụ thể tại khoản 3 Điều 90 Luật Đất đai 2024 thì người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất không được ủy quyền cho người khác. Cụ thể người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất gồm:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Bộ trưởng Bộ Công an
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ trưởng Bộ Y tế
- Bộ trưởng Bộ Công Thương,
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
- Bộ trưởng Bộ Tài chính,
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.