Trục lợi bảo hiểm là gì? Mức phạt hình sự cho hành vi trục lợi bảo hiểm được quy định như nào?

Trục lợi bảo hiểm là gì? Mức phạt hình sự cho hành vi trục lợi bảo hiểm được quy định như nào?

Nội dung chính

    Trục lợi bảo hiểm là gì?

    Hiện nay, luật chưa quy định về trục lợi bảo hiểm, nhưng có thể hiểu là hành vi bắt nguồn từ việc lợi dụng các hoạt động kinh doanh bảo hiểm để trục lợi bất chính.

    Theo đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 giải thích về hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

    Đồng thời, căn cứ tại khoản 4 Điều 9 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định các hành vi gian lận trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm bị nghiêm cấm gồm: 

    Các hành vi bị nghiêm cấm
    1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động.
    2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm không đúng phạm vi được cấp phép.
    3. Hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
    4. Thực hiện các hành vi gian lận bao gồm:
    a) Thông đồng với người thụ hưởng để giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
    b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
    c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
    d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm.
    5. Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm.

    Như vậy, trục lợi bảo hiểm là hành vi cố ý vi phạm các quy định cấm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm thu lợi bất chính từ phía công ty bảo hiểm hoặc đối tượng được bảo hiểm. Hành vi này có thể xuất phát từ người thụ hưởng (người mua bảo hiểm) hoặc từ chính doanh nghiệp bảo hiểm.

    Trục lợi bảo hiểm là gì? Mức phạt hình sự cho hành vi trục lợi bảo hiểm được quy định như nào?

    Trục lợi bảo hiểm là gì? Mức phạt hình sự cho hành vi trục lợi bảo hiểm được quy định như nào? (Hình từ Internet)

    Mức phạt hình sự cho hành vi trục lợi bảo hiểm được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 213 Bộ Luật hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm như sau:

    (1) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 174, 353 và 355 Bộ Luật hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

    - Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;

    - Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;

    - Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;

    - Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    - Có tổ chức;

    - Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

    - Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    - Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    - Tái phạm nguy hiểm.

    (3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    - Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;

    - Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

    (4) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    (5) Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 213 Bộ Luật hình sự 2015, thì bị phạt như sau:

    - Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 213 Bộ Luật hình sự 2015 chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 213 Bộ Luật hình sự 2015 hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

    - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 213 Bộ Luật hình sự 2015 chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;

    - Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

    >>> Xem thêm: Mức phạt vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    112