Trong quá trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, cơ quan chuyên môn có được tạm dừng thẩm định?

Trong quá trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, cơ quan chuyên môn có được tạm dừng thẩm định? Cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định theo cơ chế gì?

Nội dung chính

    Trong quá trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, cơ quan chuyên môn có được tạm dừng thẩm định?

    Căn cứ khoản 4 Điều 38 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Quy trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng
    ...
    4. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01 lần) và thông báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định. Trường hợp các lỗi, sai sót nêu trên không thể khắc phục được trong thời hạn 20 ngày thì cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
    ...

    Như vậy, trong quá trình thẩm định, cơ chuyên môn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01 lần) và thông báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định.

    Trong quá trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, cơ quan chuyên môn có được tạm dừng thẩm định?

    Trong quá trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, cơ quan chuyên môn có được tạm dừng thẩm định? (Ảnh từ Internet)

    Cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo cơ chế gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 38 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Quy trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng
    ...
    2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nếu người đề nghị thẩm định không thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì cơ quan thẩm định dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
    3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa liên thông bảo đảm đúng nội dung theo quy định của Luật số 62/2020/QH14.
    ...

    Như vậy, cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo cơ chế một cửa liên thông bảo đảm đúng nội dung theo quy định.

    Ai có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các văn bản khác làm cơ sở phê duyệt thiết kế?

    Căn cứ khoản 5 Điều 35 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
    ...
    5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan để làm cơ sở phê duyệt thiết kế. Kết quả thẩm định và phê duyệt của chủ đầu tư được thể hiện tại Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
    6. Việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện với toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc bộ phận công trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở tính toán trong các kết quả thẩm định.
    ...

    Như vậy, chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan để làm cơ sở phê duyệt thiết kế.

    Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 40 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
    1. Việc phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư được thể hiện tại quyết định phê duyệt, gồm các nội dung chủ yếu như sau:
    a) Người phê duyệt;
    b) Tên công trình hoặc bộ phận công trình;
    c) Tên dự án;
    d) Loại, cấp công trình;
    đ) Địa điểm xây dựng;
    e) Nhà thầu lập báo cáo khảo sát xây dựng;
    g) Nhà thầu lập thiết kế xây dựng;
    h) Đơn vị thẩm tra thiết kế xây dựng;
    i) Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên (nếu có);
    k) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;
    l) Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí;
    m) Các nội dung khác.
    2. Mẫu quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
    3. Trong trường hợp thực hiện quản lý dự án theo hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc Ban quản lý dự án một dự án, Chủ đầu tư được ủy quyền cho Ban quản lý dự án trực thuộc phê duyệt thiết kế xây dựng.
    4. Người được giao phê duyệt thiết kế xây dựng đóng dấu, ký xác nhận trực tiếp vào hồ sơ thiết kế xây dựng được phê duyệt (gồm thuyết minh và bản vẽ thiết kế). Mẫu dấu phê duyệt thiết kế xây dựng quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.

    Như vậy, việc phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được quy định như trên.

    12