Trong hệ thống đảo nước ta đảo có diện tích lớn nhất là đảo nào?
Nội dung chính
Trong hệ thống đảo nước ta đảo có diện tích lớn nhất là đảo nào?
Việt Nam sở hữu một hệ thống đảo phong phú với khoảng 4.000 hòn đảo lớn nhỏ trải dài dọc theo bờ biển từ Bắc vào Nam.
Các hòn đảo của Việt Nam không chỉ có giá trị về mặt địa lý, sinh thái mà còn mang ý nghĩa quan trọng về kinh tế, du lịch và quốc phòng.
Trong đó, đảo Phú Quốc với diện tích khoảng 567 km2, là đảo có diện tích lớn nhất Việt Nam.
Đảo Phú Quốc nằm ở phía Tây Nam nước ta, trong vịnh Thái Lan, cách thành phố Rạch Giá khoảng 120 km và cách Hà Tiên 45 km. Địa hình gồm rừng nguyên sinh, đồi núi, bãi biển dài và hệ sinh thái đa dạng.
Đảo Phú Quốc đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực ở nước ta như là kinh tế và du lịch, ngư nghiệp, quốc phòng và an ninh,...
Với vị trí địa lý thuận lợi, hệ sinh thái đa dạng và nền kinh tế du lịch phát triển, Phú Quốc đang trở thành một trong những điểm đến hàng đầu không chỉ của Việt Nam mà còn của khu vực Đông Nam Á.
Như vậy, trong hệ thống đảo nước ta đảo có diện tích lớn nhất là đảo Phú Quốc.
Trong hệ thống đảo nước ta đảo có diện tích lớn nhất là đảo nào? (Hình từ Internet)
Khai thác, sử dụng tài nguyên hải đảo được quy định như thế nào?
Theo Điều 41 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 thì khai thác, sử dụng tài nguyên hải đảo được quy định như sau:
(1) Việc khai thác, sử dụng tài nguyên đối với quần đảo, đảo được thực hiện như đối với việc khai thác, sử dụng tài nguyên trên đất liền theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 và pháp luật có liên quan.
(2) Đối với quần đảo, đảo phải bảo vệ, bảo tồn, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015, nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
- Xây dựng mới công trình xây dựng; lắp đặt thiết bị;
- Tác động làm thay đổi địa hình, địa mạo, chất lượng đất;
- Khai thác, đào đắp, cải tạo đất, đá; khai thác khoáng sản, nước ngầm; mang những thành tạo tự nhiên ra khỏi quần đảo, đảo;
- Khai hoang, chặt cây, xâm hại thảm thực vật; mang thực vật hoang dã ra khỏi quần đảo, đảo;
- Săn bắt, mang động vật ra khỏi quần đảo, đảo; chăn thả gia súc, đưa sinh vật ngoại lai lên quần đảo, đảo;
- Thải hoặc đưa chất thải lên quần đảo, đảo.
(3) Việc khai thác, sử dụng tài nguyên đối với bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015, pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(4) Đối với bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải bảo vệ, bảo tồn, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015, nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
- Xây dựng mới công trình xây dựng; lắp đặt thiết bị;
- Tác động làm thay đổi địa hình, địa mạo;
- Khai hoang, khai thác, đào đắp, cải tạo đất, đá; khai thác khoáng sản; mang những thành tạo tự nhiên ra khỏi bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm;
- Thải hoặc đưa chất thải lên bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm.
(5) Các hoạt động quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 41 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 được phép thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh của Nhà nước Việt Nam; thực hiện công tác quản lý nhà nước;
- Phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, điều tra, khảo sát, đánh giá về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; thực hiện chương trình, đề án, dự án của Nhà nước;
- Phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn;
- Các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.