Trình tự thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến diễn ra như thế nào?
Nội dung chính
Trình tự thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến diễn ra như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 53/2025/TT-BCA về trình tự thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến diễn ra như sau:
Bước 1. Truy cập hệ thống dịch vụ công trực tuyến
Công dân đăng nhập Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
Chọn thủ tục đăng ký cư trú (thường trú hoặc tạm trú) và hình thức nộp hồ sơ trực tuyến.
Bước 2. Khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử
Điền đầy đủ các trường thông tin trong mẫu điện tử được cung cấp sẵn trên hệ thống.
Thông tin phải chính xác, trùng khớp với dữ liệu cá nhân để tránh bị yêu cầu bổ sung.
Bước 3. Tải lên giấy tờ, tài liệu liên quan
Đính kèm bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ (không bắt buộc công chứng, chứng thực, ký số).
Có thể dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử (nếu đã lưu trữ trước đó).
Giấy tờ nước ngoài phải hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt, trừ trường hợp được miễn.
Bước 4. Thanh toán lệ phí trực tuyến
Thực hiện thanh toán qua chức năng thanh toán trực tuyến của hệ thống hoặc phương thức hợp pháp khác theo quy định.
Bước 5. Nhận mã hồ sơ và theo dõi tiến độ
Sau khi hoàn tất nộp hồ sơ, hệ thống cấp 01 mã số hồ sơ để công dân tra cứu tình trạng xử lý.
Nếu hồ sơ thiếu hoặc sai sót, hệ thống sẽ gửi thông báo để bổ sung, chỉnh sửa.
Bước 6. Xuất trình giấy tờ bản chính khi được yêu cầu
Trường hợp giấy tờ tải lên không ký số hoặc không xác thực bằng hình thức điện tử khác, khi cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh, công dân phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Cơ quan đăng ký cư trú chỉ đối chiếu, không giữ lại bản chính hoặc yêu cầu nộp bản sao.
Bước 7. Nhận kết quả giải quyết
Kết quả được thông báo dưới dạng văn bản giấy, văn bản điện tử hoặc tin nhắn SMS.
Trường hợp phát hiện thông tin kê khai sai sự thật hoặc giấy tờ bị tẩy xóa, làm giả, cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết và không hoàn trả lệ phí.
Trình tự thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến diễn ra như thế nào? (Hình từ Internet)
Một số lưu ý khi đăng ký cư trú cho người chưa thành niên
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP về đăng ký cư trú cho người chưa thành niên:
- Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
- Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên. Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi thường trú nhưng không phải nơi đang thực tế sinh sống thì người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.
- Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên không có cả nơi thường trú, nơi tạm trú thì thực hiện khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên theo quy định tại Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú lần đầu cho người chưa thành niên theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP thì cơ quan đăng ký cư trú không phải thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện về tính hợp pháp của chỗ ở và tình trạng cư trú.
Công dân có các quyền và nghĩa vụ gì về cư trú?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Cư trú 2020 về quyền của công dân về cư trú như sau:
- Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
- Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
- Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
- Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Cư trú 2020 về nghĩa vụ của công dân về cư trú như sau:
- Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định Luật Cư trú 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.
- Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.