Trình tự thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất từ ngày 01/07/2025 thực hiện như thế nào?

Trình tự thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất từ ngày 01/07/2025 thực hiện như thế nào? Có được phép tách thửa đất khi không đảm bảo điều kiện về diện tích tối thiểu?

Nội dung chính

    Trình tự thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất từ ngày 01/07/2025 thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo Mục C Phần 5 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất thực hiện như sau:

    Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm:

    - Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất

    - Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;

    - Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;

    - Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có).

    Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

    Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chỉ nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 để xác định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện như sau:

    - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do;

    - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có sơ đồ thửa đất nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chỉ nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất để thực hiện đăng ký biến động đất đai;

    - Trường hợp hồ sơ không thuộc quy định tại điểm a và điểm b Mục 1 Phần I Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đại xác nhận đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện;

    - Thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa chỉ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho thửa đất sau tách thửa, hợp thửa.

    Bước 4: Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các thửa đất sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.

    Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

    Lưu ý: Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025

    Trình tự thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất từ ngày 01/07/2025 thực hiện như thế nào?

    Trình tự thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất từ ngày 01/07/2025 thực hiện như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

    Có được phép tách thửa đất khi không đảm bảo điều kiện về diện tích tối thiểu?

    Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định về tách thửa đất, hợp thửa đất như sau:

    Điều 220. Tách thửa đất, hợp thửa đất

    ...

    2. Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

    a) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
    b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
    c) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
    ...

    Theo đó, các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của UBND tỉnh.

    Như vậy, trường hợp thửa đất không đảm bảo điều kiện về diện tích tối thiểu thì không được phép tách thửa.

    Hiện nay, quyền tiếp cận thông tin đất đai của công dân được quy định ra sao?

    Căn cứ theo Điều 24 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền tiếp cận thông tin đất đai của công dân như sau:

    (1) Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:

    - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

    - Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Giao đất, cho thuê đất;

    - Bảng giá đất đã được công bố;

    - Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

    - Thủ tục hành chính về đất đai;

    - Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    - Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.

    (2) Việc tiếp cận thông tin đất đai thực hiện theo quy định Luật Đất đai 2024, pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Chuyên viên pháp lý Đặng Trần Trà My
    saved-content
    unsaved-content
    54