Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người Việt Nam năm 2025 như thế nào?

Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người Việt Nam năm 2025 như thế nào? Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử là bao lâu?

Nội dung chính

    Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người Việt Nam năm 2025 như thế nào?

    Căn cứ Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP về Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người Việt Nam năm 2025 như sau:

    (1) Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01

    - Công dân sử dụng thiết bị số tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia;

    - Công dân sử dụng Ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số định danh cá nhân, số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có); kê khai thông tin theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt thông qua thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử;

    - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử và thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc qua số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;

    - Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua Ứng dụng định danh quốc gia.

    (2) Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02

    - Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước không phụ thuộc vào nơi cư trú, xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực và thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;

    - Công dân cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào căn cước điện tử (nếu có nhu cầu) cho cán bộ tiếp nhận;

    - Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để xác thực; xác thực ảnh khuôn mặt, vân tay của công dân đến làm thủ tục với Cơ sở dữ liệu căn cước;

    - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 và thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;

    - Người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;

    + Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện.

    (3) Đối với trường hợp công dân chưa được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước thì thực hiện đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử đồng thời với việc thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP.

    Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người Việt Nam năm 2025 như thế nào?

    Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người Việt Nam năm 2025 như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử là bao lâu?

    Căn cứ Điều 13 Nghị định 69/2024/NĐ-CP về thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử như sau:

    Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định 69/2024/NĐ-CP, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có trách nhiệm trong thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử cụ thể:

    (1) Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực:

    - Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;

    - Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02.

    (2) Đối với trường hợp công dân Việt Nam có thẻ căn cước công dân đã hết hiệu lực hoặc chưa có thẻ căn cước thì không quá 07 ngày làm việc.

    (3) Đối với người nước ngoài:

    - Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;

    - Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 đã có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;

    - Không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 nhưng chưa có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

    (4) Đối với tổ chức:

    - Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;

    - Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác minh về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

    Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm những ai?

    Căn cứ Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định về các đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở, mua bán nhà ở tại Việt Nam gồm:

    (1) Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

    - Tổ chức, cá nhân trong nước;

    - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.

    (2) Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

    - Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;

    - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    240