Trích lục thửa đất là gì? Thủ tục yêu cầu trích lục thửa đất mới nhất 2025?
Nội dung chính
Trích lục thửa đất là gì? Thủ tục yêu cầu trích lục thửa đất mới nhất 2025?
Trích lục là quá trình sao chép, trích xuất hoặc ghi nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung từ tài liệu, văn bản, hoặc hồ sơ gốc. Mục đích của trích lục là cung cấp thông tin cụ thể theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức, hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Trích lục thửa đất hay còn được gọi là trích lục bản đồ địa chính, là việc sao chép lại nội dung, thông tin của một thửa đất dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có bao gồm: hình dạng, vị trí, kích thước,... (khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Thủ tục yêu cầu trích lục thửa đất mới nhất 2025 thực hiện như sau:
Mẫu đơn yêu cầu trích lục thửa đất mới nhất 2025 (phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai) được thực hiện theo Mẫu số 13/ĐK tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Tải Mẫu đơn yêu cầu trích lục thửa đất mới nhất 2025
Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục trích lục thửa đất (cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai) như sau:
Bước 1: Nộp đơn xin trích lục thửa đất
Việc nộp đơn xin trích lục thửa đất được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
- Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính;
- Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Tiếp nhận đơn
Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Bước 3: Thời gian giải quyết
- Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;
- Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
+ Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;
- Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.
Bước 4: Cơ quan trả thông tin
- Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Trích lục thửa đất là gì? Thủ tục yêu cầu trích lục thửa đất mới nhất 2025? (Hình từ Internet)
Những trường hợp không được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai?
Căn cứ theo Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp không được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cụ thể như sau:
(1) Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
(2) Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.
(3) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
(4) Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.
(5) Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.
Có bao nhiêu hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai?
Căn cứ theo Điều 59 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định các hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai như sau:
(1) Khai thác trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API;
- Khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định.
(2) Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
(3) Khai thác qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.