Trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng bằng văn bản do ai thực hiện?
Nội dung chính
Trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng bằng văn bản do ai thực hiện?
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng trong đó quy định trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng bằng văn bản như sau:
Điều 29. Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng
[...]
5. Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng:
a) Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản và hoàn trả tiền bảo hành (hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương) cho các nhà thầu trong trường hợp kết quả kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị tại khoản 4 Điều này đạt yêu cầu;
[...]
Như vậy, chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản và hoàn trả tiền bảo hành (hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương) cho các nhà thầu trong trường hợp kết quả kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị đạt yêu cầu.

Trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng bằng văn bản do ai thực hiện? (Hình từ Internet)
Mức trích lập khoản dự phòng bảo hành công trình xây dựng là bao nhiêu?
Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng như sau:
Điều 7. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng
1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: là những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng do doanh nghiệp thực hiện đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua còn trong thời hạn bảo hành và doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện, bảo hành theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
2. Mức trích lập:
Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng có cam kết bảo hành.
Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng theo cam kết với khách hàng nhưng tối đa không quá 05% tổng doanh thu tiêu thụ trong năm đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và không quá 05% trên giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng.
3. Sau khi lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp trong kỳ.
[...]
Theo đó doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng công trình xây dựng có cam kết bảo hành.
Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của công trình xây dựng theo cam kết với khách hàng nhưng tối đa không quá 05% trên giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng.
Nhà thầu không xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành công trình xây dựng sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, quy định về vi phạm quy định về bảo hành, bảo trì, khai thác, sử dụng công trình xây dựng như sau:
Điều 20. Vi phạm quy định về bảo hành, bảo trì, khai thác, sử dụng công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xác định thời gian bảo hành công trình không đủ theo thời gian quy định của pháp luật;
b) Không phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định;
c) Không tổ chức giám sát, nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành của nhà thầu;
b) Không tổ chức lập quy trình bảo trì công trình xây dựng hoặc không thực hiện bảo trì công trình theo đúng quy trình được duyệt;
c) Không lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm theo quy định;
d) Không lập hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định;
đ) Không bàn giao, bàn giao chậm hoặc bàn giao không đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt cho chủ sở hữu, đơn vị quản lý sử dụng công trình;
e) Không lập dự toán chi phí bảo trì trong kế hoạch bảo trì được duyệt theo quy định đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
[...]
Theo quy định nêu trên, hành vi nhà thầu không xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Đồng thời, căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, nhà thầu không xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành công trình xây dựng thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, và từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu là cá nhân.
