Trách nhiệm quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định thế nào?
Nội dung chính
Trách nhiệm quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định thế nào?
Trách nhiệm quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định thế nào? được căn cứ tại Điều 15 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023.
Theo đó, trách nhiệm quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao đơn vị trong biên chế đảm nhiệm chuyên trách quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự Nhóm đặc biệt và công trình quốc phòng Nhóm I thuộc loại A không niêm cất, lấp phủ.
- Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng trực tiếp sử dụng hoặc được giao có trách nhiệm quản lý công trình quốc phòng, khu quân sự Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III, trừ công trình quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, các Ban, Bộ, ngành trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình sơ tán thời chiến của Ban, Bộ, ngành mình tổ chức thực hiện nội dung quản lý quy định tại Điều 9 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ban, Bộ, ngành trung ương, các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn thực hiện nội dung quản lý quy định tại Điều 9 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 đối với công trình quốc phòng và khu quân sự tại địa phương.
Trách nhiệm quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Công trình quốc phòng và khu quân sự được phân nhóm theo tiêu chí gì?
Theo quy định tại Điều 6 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 như sau:
Điều 6. Phân nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Theo tính chất quan trọng và yêu cầu quản lý, bảo vệ, công trình quốc phòng và khu quân sự phân thành Nhóm đặc biệt, Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III.
2. Nhóm đặc biệt gồm các công trình quốc phòng, khu quân sự đặc biệt quan trọng phải áp dụng biện pháp quản lý, bảo vệ đặc biệt nghiêm ngặt để bảo đảm bí mật, an toàn tuyệt đối:
a) Công trình quốc phòng, khu quân sự phục vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước và cơ quan, đơn vị cấp chiến lược của Bộ Quốc phòng; công trình quốc phòng, khu quân sự có vai trò quyết định trong bảo vệ lực lượng, phương tiện tác chiến phòng thủ bảo vệ Tổ quốc;
b) Công trình, cơ sở nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất đặc biệt về vũ khí, trang bị;
c) Công trình khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nhóm I gồm các công trình quốc phòng, khu quân sự rất quan trọng có yêu cầu quản lý, bảo vệ rất nghiêm ngặt, bảo đảm bí mật, an toàn:
a) Công trình quốc phòng, khu quân sự loại A phục vụ nhiệm vụ tác chiến phòng thủ biên giới, vùng trời, vùng biển, hải đảo; nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của cấp chiến dịch; công trình sơ tán thời chiến của Ban, Bộ, ngành trung ương;
b) Khu quân sự loại B gồm các trung tâm huấn luyện quân sự quốc gia, trường bắn cấp quân khu và tương đương; trường bắn khu vực, trường bắn biển; các công trình trường bắn, thao trường huấn luyện được xây dựng trong khu quân sự quy định tại điểm này;
[...]
Như vậy, công trình quốc phòng và khu quân sự được phân nhóm theo tiêu chí tính chất quan trọng và yêu cầu quản lý, bảo vệ, công trình quốc phòng và khu quân sự.
Theo đó, công trình quốc phòng và khu quân sự được phân nhóm bao gồm: Nhóm đặc biệt, Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III.
Khu quân sự được di dời trong các trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 13 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 như sau:
Điều 13. Phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự
1. Công trình quốc phòng được phá dỡ trong các trường hợp sau đây:
a) Bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến an toàn trong quản lý, khai thác, sử dụng;
b) Đã hoàn thành nhiệm vụ đối với công trình được xây dựng, lắp đặt tạm thời;
c) Không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng nhưng do yêu cầu bảo đảm bí mật Nhà nước mà không được chuyển mục đích sử dụng;
d) Nằm trong phạm vi thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội mà cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư thực hiện dự án không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc phải phá dỡ để bảo đảm bí mật nhà nước;
đ) Để xử lý các tình huống cấp bách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Khu quân sự được di dời trong các trường hợp sau đây:
a) Di dời theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
b) Di dời để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định di dời khu quân sự trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có liên quan đến thu hồi đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
[...]
Như vậy, khu quân sự được di dời trong các trường hợp sau đây:
- Di dời theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
- Di dời để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.