Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội được quy định như thế nào?

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Nội dung chính

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội được quy định như thế nào?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2021/TT-LLĐTBXH (Có hiệu lực từ 08/08/2021) quy định về trách nhiệm như sau:

    Ủy ban nhân dân cấp xã

    + Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bằng hồ sơ, sổ, phần mềm hoặc cơ sở dữ liệu điện tử;

    +  Rà soát và có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này thôi hưởng, tiếp tục hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng, truy lĩnh (nếu có);

    +  Tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn và gửi kèm theo bảng tổng hợp số liệu kết quả thực hiện chính sách theo các mẫu 10a, 10b, 10c và 10d ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hằng năm;

    +  Quản lý hoạt động cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội do cấp xã thành lập và phối hợp hoạt động với các cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật về quản lý của cơ sở trợ giúp xã hội.

    Chuyên viên pháp lý Thư Viện Nhà Đất
    45
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ