Trách nhiệm của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trách nhiệm của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở như thế nào?

Nội dung chính

    Trách nhiệm của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở như thế nào?

    Theo Điều 28 Nghị định 108/2024/NĐ-CP về trách nhiệm của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở được quy định như sau:

    (1) Tổ chức tiếp nhận, trông coi, bảo quản nhà, đất được giao quản lý, khai thác theo đúng quy định; không được để lấn, chiếm, thất thoát tài sản được giao.

    (2) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất theo quy định tại Nghị định 108/2024/NĐ-CP; tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc khai thác nhà, đất được giao quản lý theo Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng pháp luật.

    (3) Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản do tổ chức, cá nhân thuê nhà và cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng nhà, đất tạm thời phải chi trả, không để nợ đọng các khoản phải thu;

    Lập dự toán, sử dụng và quyết toán thu, chi hoạt động quản lý, khai thác nhà, đất theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định tại Nghị định 108/2024/NĐ-CP; nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản thu vào ngân sách địa phương theo quy định tại Nghị định 108/2024/NĐ-CP.

    (4) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân thuê nhà theo Hợp đồng thuê nhà ký kết;

    Xử lý kịp thời theo quy định và thẩm quyền các hành vi vi phạm Hợp đồng thuê nhà ký kết, trường hợp vượt thẩm quyền phải kịp thời báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết, không để tình trạng vi phạm kéo dài, phức tạp.

    (5) Thực hiện việc kê khai, đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (6) Thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại Nghị định 108/2024/NĐ-CP, pháp luật có liên quan và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    (7) Xử lý vi phạm đối với tổ chức quản lý, kinh doanh nhà

    - Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, cá nhân thuộc tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác nhà, đất theo quy định tại Nghị định 108/2024/NĐ-CP thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    - Người đứng đầu/người đại diện theo pháp luật của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà (Chủ tịch Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc/Giám đốc Công ty quản lý, kinh doanh nhà) có trách nhiệm giải trình và phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác nhà, đất tại tổ chức của mình; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    Trách nhiệm của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở như thế nào?

    Trách nhiệm của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở như thế nào? (Hình từ Internet)

    Tổ chức, cá nhân thuê nhà là tài sản công không dùng để ở vi phạm thì xử lý như thế nào?

    Theo khoản 8 Điều 29 Nghị định 108/2024/NĐ-CP về việc xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân thuê nhà bao gồm:

    - Tổ chức, cá nhân thuê nhà có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác nhà, đất thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước; gây thiệt hại cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    - Tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ, đúng hạn tiền thuê nhà, tự ý thay đổi mục đích sử dụng của tài sản thì không được gia hạn thời hạn cho thuê nhà; tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp thu hồi nhà quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 108/2024/NĐ-CP nhưng không trả lại nhà cho Nhà nước thì không được tham gia đấu giá hoặc đăng ký thuê nhà theo phương thức niêm yết giá của các tổ chức quản lý, kinh doanh nhà trong 05 năm tiếp theo, kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm.

    - Thu hồi nhà cho thuê theo quy định tại Điều 17 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.

    Như vậy, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về thuê nhà công sẽ phải chịu các hình thức xử lý bao gồm cả xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại, không được gia hạn hợp đồng thuê, và có thể bị thu hồi nhà.

    Việc gia hạn thời hạn cho thuê nhà chậm nhất trong bao lâu? 

    Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định 108/2024/NĐ-CP về gia hạn thời hạn cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng để ở như sau:

    Điều 12. Thời hạn cho thuê nhà và gia hạn thời hạn cho thuê nhà
    1. Thời hạn cho thuê nhà tối đa là 05 năm. Trường hợp cho thuê nhà đối với nhà, đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này thì thời hạn cho thuê nhà tối đa là 03 năm.
    Trường hợp gia hạn thời hạn cho thuê nhà theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn cho thuê lần trước liền kề.
    2. Gia hạn thời hạn cho thuê nhà
    a) Việc gia hạn thời hạn cho thuê nhà được áp dụng trong trường hợp tổ chức, cá nhân đang thuê nhà có nhu cầu tiếp tục thuê mà trong quá trình thuê sử dụng nhà, đất đúng mục đích thuê, thực hiện đầy đủ, đúng hạn việc thanh toán tiền thuê nhà và các nghĩa vụ khác theo Hợp đồng ký với tổ chức quản lý, kinh doanh nhà. Không phải thực hiện thủ tục đấu giá hoặc niêm yết giá khi gia hạn thời hạn cho thuê nhà.
    Trường hợp Nhà nước có nhu cầu sử dụng nhà, đất đang cho thuê vào mục đích khác hoặc bố trí cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này sử dụng tạm thời hoặc xử lý theo quy định của pháp luật thì không gia hạn thời hạn cho thuê.
    b) Chậm nhất là 03 tháng trước ngày Hợp đồng thuê nhà hết hạn, tổ chức, cá nhân thuê nhà có nhu cầu gia hạn có văn bản gửi tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.
    Riêng đối với Hợp đồng thuê nhà có thời hạn ít hơn 03 tháng, chậm nhất là 01 tháng trước ngày Hợp đồng thuê nhà hết hạn, tổ chức, cá nhân thuê nhà có nhu cầu gia hạn có văn bản gửi tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.
    c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn của tổ chức, cá nhân đang thuê, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà xem xét, quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn thời hạn cho thuê nhà, thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn được biết.
    d) Trường hợp được gia hạn thời hạn cho thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà và tổ chức, cá nhân được gia hạn thời hạn thuê nhà ký Phụ lục Hợp đồng thuê nhà. Giá cho thuê nhà được xác định theo Bảng giá cho thuê nhà (bao gồm cả trường hợp phải điều chỉnh nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai của cơ sở nhà, đất có nhà đang cho thuê có thay đổi) có hiệu lực tại thời điểm gia hạn.

    Như vậy việc gia hạn thời hạn cho thuê nhà phải được thực hiện bằng cách gửi văn bản đề nghị gia hạn, với thời hạn cụ thể là 03 tháng hoặc 01 tháng trước khi hợp đồng hết hạn, tùy thuộc vào thời gian của hợp đồng thuê.

    saved-content
    unsaved-content
    1