Tốc độ khai thác Pi thời điểm hiện tại? Mất bao nhiêu giờ để đào được 1 Pi?
Nội dung chính
Tốc độ khai thác Pi thời điểm hiện tại? Mất bao nhiêu giờ để đào được 1 Pi?
Tốc độ khai thác Pi Network không cố định mà thay đổi dựa trên nhiều yếu tố, đặc biệt là số lượng người tham gia mạng lưới. Hiện tại, vào tháng 3/2025, tốc độ khai thác cơ bản trên ứng dụng Pi Network chỉ còn 0,0029 Pi/giờ. Với tốc độ này, người dùng sẽ mất hơn 340 giờ (tương đương hơn 14 ngày) mới có thể khai thác được 1 Pi.
So với giai đoạn đầu khi dự án ra mắt vào năm 2019, tốc độ khai thác Pi đã giảm đi rất nhiều:
- Năm 2019: 0,8 Pi/giờ
- Năm 2020: 0,4 Pi/giờ
- Năm 2021: 0,2 Pi/giờ
- Năm 2022: 0,1 Pi/giờ
- Năm 2024 - 2025: dưới 0,01 Pi/giờ
Tốc độ khai thác Pi thời điểm hiện tại? Mất bao nhiêu giờ để đào được 1 Pi? (Hình từ Internet)
Cơ chế khai thác Pi Network
Từ khi ra mắt, đội ngũ Pi Core Team đã thiết lập một cơ chế khai thác hoàn toàn khác biệt so với các loại tiền điện tử truyền thống. Người dùng chỉ cần mở ứng dụng Pi Network và nhấn vào nút khai thác mỗi 24 giờ.
Tốc độ khai thác cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Tốc độ cơ bản: Được thiết lập bởi Pi Network và thay đổi theo từng giai đoạn.
- Đội nhóm khai thác (Referral Team): Những người tham gia thông qua lời mời của bạn có thể giúp tăng tốc độ khai thác.
- Vòng tròn bảo mật (Security Circle): Xây dựng một vòng tròn bảo mật với những người tin tưởng sẽ giúp tăng hiệu suất khai thác.
- Chạy Node Pi: Người đào chạy node trên máy tính có thể đóng góp vào sự phân quyền của mạng lưới và nhận thêm phần thưởng.
Chữ ký điện tử trong giao dịch điện tử được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023:
Chữ ký điện tử trong giao dịch điện tử được quy định như sau:
(1) Chữ ký điện tử được phân loại theo phạm vi sử dụng bao gồm:
- Chữ ký điện tử chuyên dùng là chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập, sử dụng riêng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức đó phù hợp với chức năng, nhiệm vụ;
- Chữ ký số công cộng là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công cộng và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số công cộng;
- Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ.
(2) Chữ ký điện tử chuyên dùng phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
- Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;
- Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;
- Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;
- Hiệu lực của chữ ký điện tử chuyên dùng có thể được kiểm tra theo điều kiện do các bên tham gia thỏa thuận.
(3) Chữ ký số là chữ ký điện tử đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
- Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;
- Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;
- Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;
- Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;
- Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
- Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký.
(4) Việc sử dụng các hình thức xác nhận khác bằng phương tiện điện tử để thể hiện sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu mà không phải là chữ ký điện tử thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.