Toàn văn Quy định 329/QĐ-TW năm 2025 chức năng nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh, thành ủy?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định 329/QĐ-TW 2025 cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh, thành ủy? Nguyên tắc tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh, thành ủy như thế nào?

Nội dung chính

    Toàn văn Quy định 329/QĐ-TW năm 2025 chức năng nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh, thành ủy?

    Ngày 13 tháng 6 năm 2025, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã có Quy định 329-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương.

    >>> Xem toàn văn Quy định 329/QĐ-TW năm 2025 Tải về

    Theo đó, tại Điều 3 Quy định 329/QĐ-TW năm 2025 quy định về trách nhiệm quyền hạn chung của cơ quan tham mưu giúp việc tỉnh ủy như sau:

    - Chịu trách nhiệm trước tỉnh uỷ, ban thường vụ tỉnh uỷ, thường trực tỉnh uỷ trong tham mưu, đề xuất với cấp uỷ và thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

    - Được yêu cầu các cấp uỷ trực thuộc tỉnh uỷ báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

    - Được cử cán bộ dự các cuộc họp, hội nghị của cấp uỷ trực thuộc và các cơ quan liên quan khi bàn về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn do cơ quan phụ trách.

    - Thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.

    - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với thường trực tỉnh uỷ, ban thường vụ tỉnh uỷ và các cơ quan tham mưu, giúp việc tương ứng ở Trung ương.

    Toàn văn Quy định 329/QĐ-TW năm 2025 chức năng nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh, thành ủy? (Hình ảnh từ Internet)

    Nguyên tắc tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh, thành ủy theo Quy định 329 như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 2 Quy định 329/QĐ-TW năm 2025 quy định nguyên tắc tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh, thành ủy  như sau:

    - Bảo đảm tham mưu, giúp việc, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của tỉnh uỷ; không chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc; một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính.

    - Bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động; không nhất thiết cơ quan tham mưu, giúp việc ở Trung ương có vụ, cục... nào thì ở cấp tỉnh cũng có tổ chức tương ứng.

    - Việc thực hiện mô hình văn phòng cấp uỷ phục vụ chung các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp tỉnh do ban thường vụ tỉnh uỷ căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương xem xét, quyết định, bảo đảm vận hành thông suốt, hiệu quả.

    - Đầu mối bên trong (phòng và tương đương) của các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ được thống nhất thành lập trên một số cơ sở như sau:

    + Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

    + Tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

    + Tối thiểu có 5 người mới thành lập một đầu mối.

    Phòng có dưới 10 người được bố trí trưởng phòng và không quá 2 phó trưởng phòng (bảo đảm cơ cấu lãnh đạo cấp phòng không quá 50%); có từ 10 người trở lên được bố trí trưởng phòng và không quá 3 phó trưởng phòng.

    - Tổng số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ (gọi chung là phó trưởng ban) có không quá 16 người; Tỉnh uỷ Thanh Hoá, Tỉnh uỷ Nghệ An có không quá 19 người; Thành uỷ Hà Nội và Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 22 người. Ban thường vụ tỉnh uỷ căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương để xem xét, quyết định số lượng cấp phó cụ thể đối với mỗi cơ quan bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan tham mưu, giúp việc ở địa phương.

    - Số lượng phó trưởng phòng, phó trưởng ban các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ (tại các tỉnh, thành phố thực hiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị hành chính cấp tỉnh), ban tuyên giáo và dân vận tỉnh uỷ có thể bố trí nhiều hơn quy định tại Khoản 4, 5 Điều 2 Quy định 329/QĐ-TW năm 2025; tối đa sau 5 năm phải thực hiện đúng theo quy định.

    - Biên chế của các cơ quan tham mưu, giúp việc do ban thường vụ tỉnh uỷ xem xét, quyết định trên cơ sở tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao và
    không vượt quá tổng số biên chế hiện có của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị hành chính cấp tỉnh; bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của mỗi cơ quan theo Quy định này; bám sát yêu cầu, cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm đã được phê duyệt; tăng cường phân công kiêm nhiệm một số chức danh; thực hiện nghiêm chủ trương tỉnh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động theo các quy định và hướng dẫn của Trung ương. Sau khi hoàn thiện vị trí việc làm, tối đa sau thời gian 5 năm phải thực hiện đúng theo quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền giao và quản lý biên chế.

    Hiện nay, bí thư tỉnh ủy cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào theo Quy định 214?

    Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 2.19 Mục 2 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 quy định tiêu chuẩn của Bí thư tỉnh ủy như sau:

    Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực:

    - Tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ, có uy tín cao, là hạt nhân đoàn kết trong ban chấp hành, ban thường vụ và đảng bộ, không cục bộ địa phương và lợi ích nhóm.

    - Có trình độ, kiến thức toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, … và nắm chắc tình hình chung của địa phương và của đất nước.

    - Có quyết tâm chính trị cao, quyết đoán, quyết liệt để quyết định xử lý những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến địa phương. Am hiểu sâu rộng về công tác xây dựng Đảng, công tác vận động quần chúng và hoạt động của hệ thống chính trị.

    - Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào việc hoạch định chiến lược xây dựng, phát triển và lãnh đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả ở địa phương.

    - Có năng lực chỉ đạo tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, phát hiện và đề xuất với Trung ương những chủ trương, cơ chế, chính sách và giải quyết những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn địa phương.

    - Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện (bí thư, phó bí thư cấp uỷ cấp huyện, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện) và kinh qua, hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ phó bí thư cấp uỷ cấp tỉnh hoặc tương đương.

    saved-content
    unsaved-content
    584