Cơ chế hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề cho người bị thu hồi đất tại Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận áp dụng theo mức nào?
Mua bán Đất tại Ninh Thuận
Nội dung chính
Cơ chế hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề cho người bị thu hồi đất tại Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận áp dụng theo mức nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 13/2025/NQ-HĐND tỉnh Ninh Thuận quy định như sau:
Điều 3. Cơ chế, chính sách đặc thù tại Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận
1. Cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất bị thu hồi để đầu tư xây dựng Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận được áp dụng ở mức theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 là 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất nhân (x) 1,5 lần.
[...]
Như vậy, mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất để đầu tư xây dựng Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận được xác định dựa trên giá đất nông nghiệp tại bảng giá đất của tỉnh.
Cụ thể, người bị thu hồi đất sẽ được hỗ trợ tương đương 5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại nhân với hệ số 1,5 theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Cơ chế hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề cho người bị thu hồi đất tại Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận áp dụng theo mức nào? (Hình từ Internet)
Người bị thu hồi đất được hưởng chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm của Nhà nước trong bao lâu?
Căn cứ Điều 4 Quyết định 12/2024/QĐ-TTg quy định như sau:
Điều 4. Thời hạn hỗ trợ
Người có đất thu hồi được hưởng chính sách hỗ trợ trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.
Theo đó, người bị thu hồi đất được hưởng chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm của Nhà nước trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.
Hỗ trợ việc làm cho người bị thu hồi đất như thế nào?
Căn cứ Điều 109 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi bởi điểm l khoản 1 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định hỗ trợ việc làm cho người bị thu hồi đất cụ thể như sau:
(1) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 đối với các đối tượng sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
- Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp;
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
(2) Người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 thì còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai 2024.
(3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh và được hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai 2024.
(4) Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ được quy định như sau:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 Luật Đất đai 2024;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với từng đối tượng được hỗ trợ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 Luật Đất đai 2024; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quy định tại điểm c khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai 2024;
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại địa phương; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
- Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
(5) Mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.