Tòa nhà thông minh là công trình xây dựng áp dụng gì trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành?
Nội dung chính
Tòa nhà thông minh là công trình xây dựng áp dụng gì trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành?
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 29. Tòa nhà thông minh
1. Tòa nhà thông minh là công trình xây dựng áp dụng công nghệ, giải pháp, hệ thống quản lý và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành để đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tòa nhà thông minh phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
a) Đáp ứng các yêu cầu về công trình xây dựng thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, thích ứng biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật về xây dựng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả;
b) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu một cách an toàn và liên thông với hệ sinh thái chung của đô thị hoặc khu đô thị thông minh, Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh;
c) Ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong quá trình thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành;
d) Duy trì, bảo đảm môi trường sống và làm việc tiện nghi, an ninh, an toàn cho người sử dụng thông qua các hệ thống quản lý tòa nhà thông minh (BMS);
đ) Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo mật và bảo vệ dữ liệu cá nhân của người sử dụng công trình.
Như vậy, tòa nhà thông minh là công trình xây dựng áp dụng công nghệ, giải pháp, hệ thống quản lý và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành để đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 269/2025/NĐ-CP.

Tòa nhà thông minh là công trình xây dựng áp dụng gì trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành? (Hình từ Internet)
Công trình xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng có bị phá dỡ không?
Căn cứ khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có cụm từ bị thay thế bởi điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:
Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng
1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
d) Công trình xây dựng sai quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
[...]
Theo đó, công trình xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng sẽ bị phá dỡ theo quy định pháp luật.
Không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 22. Vi phạm quy định khi xảy ra sự cố công trình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoặc chậm khai báo khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động;
b) Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) Không xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hồ sơ sự cố công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc xử lý và khắc phục hậu quả với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Như vậy, đối với hành vi không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng có thể bị xử phạt hành chính từ 40 triệu đến 60 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn buộc khắc phục hậu quả theo quy định.
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
