Tổ chức nước ngoài muốn chứng minh quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần phải có những loại giấy tờ nào?

Tổ chức nước ngoài muốn chứng minh quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần phải có những loại giấy tờ nào? Số lượng nhà ở mà tổ chức nước ngoài được phép sở hữu trong một dự án?

Nội dung chính

    Tổ chức nước ngoài muốn chứng minh quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần phải có những loại giấy tờ nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
    1. Giấy tờ chứng minh đối tượng là tổ chức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như sau:
    a) Đối với tổ chức trong nước thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ chứng minh việc thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
    b) Đối với tổ chức nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    c) Đối với tổ chức nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).

    ...

    Như vậy, để chứng minh quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tổ chức cần cung cấp giấy tờ phù hợp với từng đối tượng cụ thể:

    - Tổ chức nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

    - Tổ chức nước ngoài không đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và còn hiệu lực tại thời điểm giao dịch nhà ở.

    Tổ chức nước ngoài muốn chứng minh quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần phải có những loại giấy tờ nào?

    Tổ chức nước ngoài muốn chứng minh quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần phải có những loại giấy tờ nào? (Hình ảnh từ Internet)

    Số lượng nhà ở mà tổ chức nước ngoài được phép sở hữu trong một dự án được quy định ra sao?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Tiêu chí quy đổi dân số tương đương một phường và số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
    ...
    2. Số lượng nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu được xác định như sau:
    a) Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của tòa nhà đó. Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà;
    b) Đối với nhà ở riêng lẻ mà trên một khu vực có số dân quy định tại khoản 1 Điều này nếu chỉ có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu số lượng nhà ở không vượt quá 250 căn nhà.
    Trường hợp khu vực quy định tại điểm này có từ 02 dự án đầu tư xây dựng nhà ở trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án nhưng không vượt quá 250 căn nhà; trường hợp trên một khu vực có số dân quy định tại khoản 1 Điều này có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được sở hữu thêm nhà riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này.

    Theo như quy định trên thì số lượng nhà ở mà tổ chức nước ngoài được phép sở hữu trong một dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định như sau:

    (1) Đối với tòa nhà chung cư:

    - Tổ chức nước ngoài được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi tòa nhà. Trường hợp tòa nhà có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà chung khối đế, giới hạn sở hữu là 30% tổng số căn hộ của mỗi đơn nguyên hoặc mỗi khối nhà.

    (2) Đối với nhà ở riêng lẻ:

    - Nếu khu vực chỉ có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở, tổ chức nước ngoài được sở hữu tối đa 250 căn nhà.

    - Nếu khu vực có từ 02 dự án trở lên, tổ chức nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án nhưng không vượt quá 250 căn nhà trong khu vực. Khi tổ chức nước ngoài đã đạt giới hạn 250 căn nhà trong khu vực, họ không được sở hữu thêm nhà riêng lẻ ở các dự án khác thuộc khu vực này.

    Tổ chức nước ngoài khi giao dịch vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu có phải bồi thường?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
    ...

    3. Mọi giao dịch mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài vượt quá số lượng mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu theo quy định tại Điều 19 của Luật Nhà ở hoặc giao dịch mua, thuê mua, tặng cho nhà ở tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không được sở hữu thì đều không có giá trị pháp lý và không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; bên bán, cho thuê mua nhà ở phải bồi thường thiệt hại cho bên mua, thuê mua nhà ở.

    ...

    Theo như quy định trên thì, nếu tổ chức nước ngoài thực hiện giao dịch vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu hoặc giao dịch tại dự án mà họ không được sở hữu, giao dịch đó sẽ không có giá trị pháp lý và không được cấp Giấy chứng nhận. Như vậy, tổ chức nước ngoài phải bồi thường thiệt hại cho bên mua hoặc bên thuê mua nhà ở.

    Chuyên viên pháp lý Đào Thị Mỹ Hồng
    82
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ