Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án như thế nào? Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.

    - Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:

    + Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;

    + Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;

    + Vốn đầu tư;

    + Thời hạn sử dụng đất;

    + Tiến độ sử dụng đất.

    Như vậy, tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận theo quy định.

    Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án như thế nào?

    Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án như thế nào? (Hình từ Internet)

    Tổ chức kinh tế không có phương án sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 19 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt của việc tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất như sau:

    Điều 19. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất; cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế theo quy định
    1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 1,0 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 1,0 héc ta đến dưới 3,0 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.
    ...
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

    Như vậy, việc tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất có thể bị xử phạt theo từng mức như sau:

    (1) Diện tích đất dưới 0,5 héc ta: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 3 triệu đồng

    (2) Diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 1,0 héc ta: Phạt tiền từ 30 triệu đồng đồng đến 50 triệu đồng đồng

    (3) Diện tích đất từ 1,0 héc ta đến dưới 3,0 héc ta: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đồng đến 100 triệu đồng đồng

    (4) Diện tích đất từ 03 héc ta trở lên: Phạt tiền từ 100 triệu đồng đồng đến 200 triệu đồng đồng

    Bên cạnh đó, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.

    Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
    a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.
    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
    d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Như vậy, quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    (1) Người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình theo quy định của Luật Đất đai 2024 và các luật có liên quan khác.

    (2) Nhóm người sử dụng đất có chung quyền sử dụng đất thì được quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ như sau:

    - Nếu nhóm người sử dụng đất bao gồm các thành viên hộ gia đình hoặc cá nhân, quyền và nghĩa vụ của từng thành viên trong nhóm sẽ tương đương với quyền và nghĩa vụ của cá nhân.

    - Nếu nhóm bao gồm tổ chức kinh tế thì quyền và nghĩa vụ sẽ tương ứng với quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế.

    - Trường hợp quyền sử dụng đất được chia phần cho từng thành viên, thành viên muốn sử dụng quyền của mình phải đăng ký biến động hoặc tách thửa, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    - Nếu quyền sử dụng đất không thể phân chia theo phần thì các thành viên phải cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm.

    (3) Về công chứng, chứng thực:

    - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ một số trường hợp đặc biệt.

    - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên nếu một hoặc nhiều bên tham gia là tổ chức kinh doanh bất động sản.

    - Việc công chứng, chứng thực các loại hợp đồng, văn bản trên được thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    saved-content
    unsaved-content
    39