Tổ chức kinh tế cho thuê lại quyền sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao được không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tổ chức kinh tế cho thuê lại quyền sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao được không?

Nội dung chính

    Tổ chức kinh tế cho thuê lại quyền sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao được không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm
    1. Tổ chức kinh tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
    b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
    c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
    d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
    đ) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
    e) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, tổ chức kinh tế có thể cho thuê lại quyền sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao nếu đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng và tổ chức đó được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng. Tuy nhiên, người thuê lại phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Tổ chức kinh tế cho thuê lại quyền sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao được không?

    Tổ chức kinh tế cho thuê lại quyền sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao được không? (Hình từ Internet)

    Sử dụng đất khu công nghiệp có cần phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2024 có cụm từ bị thay thế bởi Điểm a Khoản 5 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 quy định về việc sử dụng đất khu công nghiệp như sau:

    Điều 202. Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
    1. Việc quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong đó có khu công nghệ số tập trung phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
    Đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, huyện biên giới, huyện đảo mà không thu hút được nhà đầu tư thì Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các đơn vị sự nghiệp công lập để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
    [...]

    Như vậy, việc sử dụng đất khu công nghệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về kế hoạch sử dụng đất cấp xã như sau:

    Điều 20. Kế hoạch sử dụng đất cấp xã
    1. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm:
    a) Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp xã; quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đối với trường hợp không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã;
    b) Hiện trạng sử dụng đất; kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
    c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực của các cấp, của các tổ chức; các công trình, dự án đã có chủ trương đầu tư;
    d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
    2. Tiêu chí xác định công trình, dự án trong kế hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm:
    a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh;
    b) Đã được chấp thuận chủ trương đầu tư;
    c) Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;
    d) Tính khả thi của việc thực hiện.
    3. Tập hợp nhu cầu sử dụng đất trong việc lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã
    a) Các công trình, dự án theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai thực hiện trong kỳ kế hoạch;
    b) Các công trình, dự án đã có chủ trương đầu tư, các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong kỳ kế hoạch;
    c) Đối với dự án đầu tư và trường hợp cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai, không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai và trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải đăng ký nhu cầu sử dụng đất gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã để tập hợp vào kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
    [...]

    Như vậy, căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm:

    - Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp xã; quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đối với trường hợp không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã;

    - Hiện trạng sử dụng đất; kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;

    - Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực của các cấp, của các tổ chức; các công trình, dự án đã có chủ trương đầu tư;

    - Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1