Tổ chức có nhà ở hợp pháp nhưng bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất có được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tổ chức có nhà ở hợp pháp nhưng bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất có được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư không?

Nội dung chính

    Tổ chức có nhà ở hợp pháp nhưng bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất có được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư không?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 35. Đối tượng, điều kiện được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư
    1. Đối tượng thuộc diện được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm:
    a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    b) Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai và không có chỗ ở nào khác;
    c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở;
    d) Hộ gia đình, cá nhân là người đang thuê nhà ở thuộc tài sản công thuộc diện bị Nhà nước thu hồi theo quy định, trừ trường hợp bị thu hồi do chiếm dụng nhà ở.
    [...]

    Như vậy, tổ chức có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư.

    Tổ chức có nhà ở hợp pháp nhưng bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất có được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư không?

    Tổ chức có nhà ở hợp pháp nhưng bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất có được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư không? (Hình từ Internet)

    Điều kiện để hỗ trợ bố trí tái định cư đối với tổ chức có nhà ở hợp pháp nhưng bị giải tỏa là gì?

    Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 35 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Đối tượng, điều kiện được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư
    [...]
    2. Điều kiện được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư được quy định như sau:
    a) Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này có nhu cầu mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng thì phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
    Trường hợp đối tượng được tái định cư có nhu cầu thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bố trí mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 39 của Nghị định này và pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
    Đối tượng quy định tại điểm này phải không thuộc diện đã được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở;
    [...]

    Theo đó, tổ chức có nhà ở hợp pháp nhưng bị giải tỏa cần được được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên.

    Trường hợp nào tổ chức có nhà ở hợp pháp có quyền sở hữu đối với nhà ở đó?

    Căn cứ khoản 2 Điều 6 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 6. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở
    1. Cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, thuê, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và hình thức khác theo quy định của pháp luật.
    2. Tổ chức, cá nhân có nhà ở hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có quyền sở hữu đối với nhà ở đó theo quy định của pháp luật.

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 8. Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
    1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
    a) Tổ chức, cá nhân trong nước;
    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
    c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
    2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
    a) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
    c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
    3. Chính phủ quy định cụ thể giấy tờ chứng minh về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở quy định tại Điều này.

    Theo đó, những trường hợp tổ chức, cá nhân có nhà ở hợp pháp có quyền sở hữu đối với nhà ở đó cụ thể:

    (1) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;

    (2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

    (3) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    1