Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào dưới đây có diện tích đảo lớn nhất?

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào dưới đây có diện tích đảo lớn nhất? Nhà nước có quyền tài phán đối với các đảo nhân tạo trên vùng biển Việt Nam đúng không?

Nội dung chính

    Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào dưới đây có diện tích đảo lớn nhất?

    Tỉnh Quảng Ninh là địa phương có diện tích đảo lớn nhất Việt Nam, với hơn 2.000 hòn đảo, chiếm 2/3 số đảo của cả nước. Tổng diện tích vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh lên đến 6.100 km², trong đó nhiều diện tích đảo lớn, giá trị kinh tế và du lịch cao.

    Những diện tích đảo lớn tiêu biểu của Quảng Ninh:

    - Đảo Cái Bầu (huyện Vân Đồn) – 300 km²: Là một trong những đảo lớn nhất Quảng Ninh, nơi tập trung khu kinh tế Vân Đồn với tiềm năng phát triển kinh tế biển và du lịch.

    - Đảo Cô Tô (huyện Cô Tô) – 47,3 km²: Là đảo nổi tiếng với cảnh quan đẹp, bãi biển hoang sơ và tiềm năng du lịch sinh thái biển.

    - Đảo Bản Sen, Ngọc Vừng, Quan Lạn: Các đảo này thuộc huyện Vân Đồn, có dân cư sinh sống và phát triển các ngành kinh tế biển như nuôi trồng thủy sản, du lịch.

    Ngoài ra, Quảng Ninh có Vịnh Hạ Long – di sản thiên nhiên thế giới, với hàng nghìn hòn đảo đá vôi và sinh thái biển độc đáo. Nhờ hệ thống đảo rộng lớn, tỉnh Quảng Ninh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam.

    Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào dưới đây có diện tích đảo lớn nhất?

    Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào dưới đây có diện tích đảo lớn nhất? (Hình từ Internet)

    Nhà nước có quyền tài phán đối với các đảo nhân tạo trên vùng biển Việt Nam đúng không?

    Căn cứ Điều 34 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định như sau:

    Đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển
    1. Đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển bao gồm:
    a) Các giàn khoan trên biển cùng toàn bộ các bộ phận phụ thuộc khác đảm bảo hoạt động bình thường và liên tục của các giàn khoan hoặc các thiết bị chuyên dùng để thăm dò, khai thác và sử dụng biển;
    b) Các loại báo hiệu hàng hải;
    c) Các thiết bị, công trình khác được lắp đặt và sử dụng ở biển.
    2. Nhà nước có quyền tài phán đối với các đảo nhân tạo và thiết bị, công trình trên biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam, bao gồm cả quyền tài phán theo các quy định của pháp luật về hải quan, thuế, y tế, an ninh và xuất nhập cảnh.
    3. Các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển và các bộ phận kèm theo hoặc phụ thuộc có vành đai an toàn 500 mét tính từ điểm nhô ra xa nhất của đảo, thiết bị, công trình hoặc các bộ phận đó, nhưng không có lãnh hải và các vùng biển riêng.
    4. Không xây dựng đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển cũng như không thiết lập vành đai an toàn xung quanh đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển ở nơi có nguy cơ gây trở ngại cho việc sử dụng các đường hàng hải đã được thừa nhận là thiết yếu cho hàng hải quốc tế.
    5. Khi hết hạn sử dụng, thiết bị, công trình trên biển phải được tháo dỡ khỏi vùng biển Việt Nam, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Đối với phần còn lại của thiết bị, công trình trên biển chưa kịp tháo dỡ hoàn toàn vì lý do kỹ thuật hoặc được phép gia hạn thì phải thông báo rõ vị trí, kích thước, hình dạng, độ sâu và phải đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng hải và nguy hiểm thích hợp.
    6. Thông tin liên quan tới việc thiết lập đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển, việc thiết lập vành đai an toàn xung quanh và việc tháo dỡ một phần hay toàn bộ thiết bị, công trình trên biển phải được cung cấp chậm nhất trước 15 ngày trước ngày bắt đầu thiết lập hoặc tháo dỡ đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và được thông báo rộng rãi trong nước và quốc tế.

    Như vậy, Nhà nước có quyền tài phán đối với các đảo nhân tạo trên vùng biển Việt Nam bao gồm cả quyền tài phán theo các quy định của pháp luật về hải quan, thuế, y tế, an ninh và xuất nhập cảnh.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    66