Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ bố trí cho công chức, viên chức tại tỉnh thuộc diện sáp nhập thuê theo dự thảo mới
Nội dung chính
Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ bố trí cho công chức, viên chức tại tỉnh thuộc diện sáp nhập thuê theo dự thảo mới
Căn cứ Điều 4 dự thảo Quyết định về mở rộng đối tượng thuê nhà ở công vụ tại các địa phương thuộc diện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh như sau:
Điều 4. Quy định về tiêu chuẩn diện tích và trang thiết bị nội thất
1. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở và tương đương, công chức, viên chức tại các địa phương thuộc diện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm:
a) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 45 m2 đến dưới 60 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định số 11/2024/QĐ-TTg ngày 24/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ;
b) Căn nhà có diện tích sử dụng từ 24 m2 đến dưới 48 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Quyết định số 11/2024/QĐ-TTg;
c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 80 triệu đồng.
Như vậy, đối tượng thuê nhà ở công vụ tại các tỉnh thuộc diện sắp xếp đơn vị hành chính là công chức viên chức (bao gồm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở và tương đương) sẽ được bố trí cho thuê theo tiêu chuẩn diện tích cụ thể:
- Căn hộ chung cư: có diện tích sử dụng từ 45 m² đến dưới 60 m², phù hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg.
- Căn nhà: có diện tích sử dụng từ 24 m² đến dưới 48 m², theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg.
- Trang thiết bị nội thất: được bố trí theo định mức, với kinh phí tối đa 80 triệu đồng cho mỗi nhà ở công vụ.
Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ bố trí cho công chức, viên chức tại tỉnh thuộc diện sáp nhập thuê theo dự thảo mới (Hình từ Internet)
Người thuê nhà ở công vụ có được cho thuê lại nhà ở công vụ không?
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 47 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
[...]
2. Người thuê nhà ở công vụ có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà ở công vụ vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở công vụ;
b) Giữ gìn nhà ở và trang thiết bị kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;
c) Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;
đ) Trả lại nhà ở cho cơ quan, tổ chức được giao quản lý nhà ở công vụ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nghỉ hưu theo chế độ quy định tại quyết định nghỉ hưu hoặc kể từ ngày chuyển công tác đến địa phương khác theo quyết định chuyển công tác hoặc không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật này. Quá thời hạn quy định tại điểm này mà người thuê không trả lại nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cho thuê nhà ở công vụ quyết định thu hồi và cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 127 của Luật này. Việc thu hồi, cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ phải được thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
e) Khi trả lại nhà ở công vụ, người thuê phải bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;
g) Nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
[...]
Theo đó, người thuê nhà ở công vụ không được cho thuê lại nhà ở công vụ.
Người thuê nhà ở công vụ phải trả lại nhà ở trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày nghỉ hưu?
Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 47 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
[...]
2. Người thuê nhà ở công vụ có nghĩa vụ sau đây:
[...]
đ) Trả lại nhà ở cho cơ quan, tổ chức được giao quản lý nhà ở công vụ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nghỉ hưu theo chế độ quy định tại quyết định nghỉ hưu hoặc kể từ ngày chuyển công tác đến địa phương khác theo quyết định chuyển công tác hoặc không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật này. Quá thời hạn quy định tại điểm này mà người thuê không trả lại nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cho thuê nhà ở công vụ quyết định thu hồi và cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 127 của Luật này. Việc thu hồi, cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ phải được thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
[...]
Như vậy, người thuê nhà ở công vụ phải trả lại nhà ở trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nghỉ hưu theo chế độ (hoặc từ ngày chuyển công tác, không còn thuộc đối tượng/đủ điều kiện thuê).