Thuế đối ứng 46% là gì? Thuế đối ứng 46% với Việt Nam có hiệu lực khi nào?

Thuế đối ứng 46% với Việt Nam có hiệu lực khi nào? Có bắt buộc phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế không?

Nội dung chính

    Thuế đối ứng 46% với Việt Nam có hiệu lực khi nào?

    Thuế đối ứng (tiếng Anh: Reciprocal tariff) là một loại thuế xuất nhập khẩu được áp dụng dựa trên nguyên tắc "có đi có lại" giữa các quốc gia.

    Thuế đối ứng là mức thuế mà một quốc gia áp đặt lên hàng hóa nhập khẩu từ một nước khác, tương ứng với mức thuế mà quốc gia đó đã áp đặt đối với hàng hóa của mình.

    Dự kiến 11h01 trưa ngày 09/04/2025 theo giờ Việt Nam, mức thuế đối ứng của Mỹ áp dụng với loạt quốc gia và vùng lãnh thổ chính thức có hiệu lực.

    Thuế đối ứng 46% là gì?

    Thuế đối ứng, hay còn gọi là thuế quan có đi có lại (reciprocal tariffs), là một loại thuế nhập khẩu mà một quốc gia áp dụng lên hàng hóa nhập khẩu từ một quốc gia khác. Mức thuế này thường tương ứng với mức thuế mà quốc gia kia đang áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của quốc gia đầu tiên.

    Mục tiêu của thuế đối ứng là:

    - Đảm bảo công bằng trong thương mại quốc tế: Giúp cân bằng lợi ích giữa các quốc gia trong giao thương.

    - Bảo vệ ngành sản xuất nội địa: Giảm thiểu tác động tiêu cực từ hàng hóa nhập khẩu.

    Ngày 2/4/2025 (giờ địa phương), Tổng thống Mỹ Donald Trump đã công bố áp thuế đối ứng với hơn 180 đối tác thương mại. Trong đó áp thuế đối ứng 46% đối với 90% tổng lượng hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam, cao thứ 2 trong số các nước xuất khẩu vào thị trường Mỹ, chỉ sau Campuchia (mức thuế 49% đối với 97% tổng lượng hàng hóa xuất khẩu vào Mỹ).

    => Thuế đối ứng 46% là một mức thuế nhập khẩu đặc biệt mà Mỹ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam.

    Thuế đối ứng 46% là gì? Thuế đối ứng 46% với Việt Nam có hiệu lực khi nào?

    Thuế đối ứng 46% là gì? Thuế đối ứng 46% với Việt Nam có hiệu lực khi nào? (Hình từ Internet)

    Có bắt buộc phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế không?

    Căn cứ Điều 8 Luật Quản lý thuế 2019 quy định giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế:

    Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
    1. Người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử.
    2. Người nộp thuế đã thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì không phải thực hiện phương thức giao dịch khác.
    3. Cơ quan quản lý thuế khi tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử phải xác nhận việc hoàn thành giao dịch điện tử của người nộp thuế, bảo đảm quyền của người nộp thuế quy định tại Điều 16 của Luật này.
    4. Người nộp thuế phải thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý thuế nêu tại thông báo, quyết định, văn bản điện tử như đối với thông báo, quyết định, văn bản bằng giấy của cơ quan quản lý thuế.
    5. Chứng từ điện tử sử dụng trong giao dịch điện tử phải được ký điện tử phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
    ...

    Theo quy định trên, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế theo quy định.

    Đối tượng nào phải nộp thuế xuất nhập khẩu?

    Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định các đối tượng sau phải nộp thuế xuất nhập khẩu bao gồm:

    (1) Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

    (2) Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

    (3) Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

    (4) Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:

    - Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

    - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;

    - Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;

    - Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;

    - Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;

    - Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

    (5) Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.

    (6) Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.

    (7) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Đào Thị Mỹ Hồng
    saved-content
    unsaved-content
    247