Thực hiện thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài như thế nào?

Việc thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào theo quy định của luật?

Nội dung chính

    Thực hiện thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài như thế nào?

    Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, và Khoản 5 Điều 24 Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài Thương mại. Việc thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như sau: 

    2. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Chi nhánh, Văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh, Văn phòng đại diện. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh.
    Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện Chi nhánh, Văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập trong đó nêu rõ lý do và kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
    3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
    4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi Bộ Tư pháp có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam phải nộp lại Giấy phép cho Bộ Tư pháp.
    5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp.

    Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm Nghị định 63/2011/NĐ-CP.

    9