Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 65 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất bao gồm:
- Nộp hồ sơ: Người sử dụng đất cần gửi văn bản đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất theo Mẫu số 09 (có trong Phụ lục của Nghị định) cùng với giấy chứng nhận đã cấp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả bao gồm:
+ Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
+ Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Nếu nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan này sẽ chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
- Kiểm tra hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ. Họ sẽ xác nhận thời hạn tiếp tục sử dụng đất vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới giấy chứng nhận nếu người sử dụng có nhu cầu theo quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024. Họ cũng sẽ cập nhật dữ liệu đất đai và trao giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả.
- Thời gian thực hiện: Thời hạn hoàn thành thủ tục này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhưng không quá 7 ngày làm việc.
Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Để chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì cần đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 47 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:
Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Như vậy, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc nhận quyền hợp pháp từ người khác chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác mà không phải nộp thuế thu nhập và lệ phí trước bạ.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như sau:
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Qua đó, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không vượt quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi loại đất theo quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024 như sau:
- Đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối:
+ Tối đa 3 ha mỗi loại ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Tối đa 2 ha mỗi loại ở các tỉnh, thành phố khác.
- Đất trồng cây lâu năm: Tối đa 10 ha ở đồng bằng. Tối đa 30 ha ở trung du, miền núi.
- Đất rừng: Tối đa 30 ha mỗi loại: rừng phòng hộ và rừng sản xuất (rừng trồng).
- Tổng hạn mức:
+ Không quá 5 ha cho các loại đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
+ Nếu thêm đất trồng cây lâu năm: tối đa 5 ha ở đồng bằng, 25 ha ở miền núi.
+ Nếu thêm đất rừng sản xuất: tối đa 25 ha.
- Đất chưa sử dụng: Giao cho cá nhân theo quy hoạch, không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp ngoài nơi cư trú: Cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu không thu tiền sử dụng đất sẽ được tính vào hạn mức.
- Diện tích đất nhận chuyển nhượng, thuê, thừa kế: Không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.
Lưu ý: Việc xác định hạn mức này dựa vào các yếu tố như điều kiện đất đai, công nghệ sản xuất, chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế, và quá trình đô thị hóa. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định hạn mức cụ thể phù hợp với điều kiện địa phương.