Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ nhà đất 2025 mới nhất

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ nhà đất 2025 mới nhất. Trình tự thủ tục xóa ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ 2025 được thực hiện như thế nào theo Quyết định 629?

Nội dung chính

    Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ nhà đất 2025 mới nhất

    Căn cứ khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:

    - Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà đất nêu tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.

    - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.

    - Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.

    Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ nhà đất 2025 mới nhất

    Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ nhà đất 2025 mới nhất (Hình từ Internet)

    Trình tự thủ tục xóa ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ 2025 được thực hiện như thế nào theo Quyết định 629?

    Căn cứ tiểu mục 24 Mục B Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 629/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định về trình tự thủ tục xóa ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ 2025 cụ thể như sau:

    [1] Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    [2] Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:

    - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

    Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.

    - Trường hợp Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    [3] Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận quyền hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.

    [4] Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục.

    Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa chính.

    [5] Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục nhận được một trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.

    Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP mà quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đã giải quyết xong tranh chấp đất đai hoặc văn bản hủy bỏ việc dừng, tạm dừng thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, kê biên tài sản thì cơ quan tiếp nhận, cơ quan giải quyết thủ tục tiếp tục thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

    Công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất là gì?

    Căn cứ Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 6. Căn cứ tính lệ phí trước bạ
    Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
    1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
    2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.
    3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.

    Như vậy, căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 0,5%. Công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất như sau:

    Mức lệ phí trước bạ nhà đất = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%

    saved-content
    unsaved-content
    54