Thu hồi đất 1.031 trường hợp để làm dự án Vành đai 4 TPHCM
Nội dung chính
Thu hồi đất 1.031 trường hợp để làm dự án Vành đai 4 TPHCM
Tỉnh Bình Dương tích cực triển khai dự án thành phần 1, dự án giải phóng mặt bằng đường Vành đai 4 đoạn qua địa bàn tỉnh. Điểm bắt đầu từ cầu Thủ Biên (Bắc Tân Uyên) và kết thúc tại điểm cuối sông Sài Gòn (TP Bến Cát).
Dự án Vành đai 4 TPHCM được UBND tỉnh phê duyệt với tổng mức đầu tư lên đến 7.926 tỉ đồng, dự kiến thu hồi 239,8 ha đất. Dự án đi qua địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Tân Uyên, thành phố Bến Cát và huyện Bắc Tân Uyên.
Tổng số trường hợp bị ảnh hưởng khoảng 1.451 trường hợp, trong đó khoảng 300 trường hợp cần bố trí tái định cư. Tới hiện tại, các địa phương cùng Trung tâm Phát triển quỹ đất đã ra thông báo thu hồi đất với 1.031/1.451 trường hợp. Công tác đo đạc đã thực hiện 845 trường hợp và kiểm đếm 605 trường hợp.
Theo Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương, thành phố Tân Uyên đã ban hành đơn giá thu hồi đất, các địa phương khác dự kiến hoàn tất phê duyệt đơn giá trong tháng 5.
UBND tỉnh yêu cầu các địa phương khẩn trương hoàn tất các thủ tục đo đạc, kiểm đếm, phê duyệt đơn giá và phương án bồi thường. Đồng thời, tỉnh sẽ phát động chiến dịch cao điểm giải ngân vốn đầu tư công từ ngày 30/6 đến 30/8/2025 nhằm đẩy nhanh tiến độ dự án.
Thu hồi đất 1.031 trường hợp để làm dự án Vành đai 4 TPHCM (Hình từ Internet)
Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định về lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
- Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
+ Tổng diện tích đất thu hồi (tổng hợp các phương án chi tiết tại khoản 2 Điều này), diện tích từng loại đất thu hồi;
+ Tổng số người có đất thu hồi;
+ Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (nếu có);
+ Phương án bố trí tái định cư: số hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, các khu tái định cư, địa điểm khu tái định cư, hình thức tái định cư (bằng đất, bằng nhà ở) (nếu có);
+ Phương án di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);
+ Phương án di chuyển các công trình hạ tầng trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);
+ Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác;
+ Tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
+ Các nội dung khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
- Phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản quy định tại điểm i khoản 1 Điều này gồm các nội dung sau:
+ Họ và tên, số định danh cá nhân, địa chỉ (nơi thường trú và nơi ở hiện nay), số điện thoại của người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản (nếu có);
+ Vị trí, diện tích, loại đất, nguồn gốc đất thu hồi;
+ Loại tài sản, số lượng, khối lượng tài sản; chất lượng còn lại của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;
+ Giá đất và tài sản tính bồi thường;
+ Các khoản hỗ trợ: hỗ trợ ổn định đời sống (số nhân khẩu được hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ); hỗ trợ ổn định sản xuất kinh doanh; hỗ trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (diện tích đất hỗ trợ, giá đất hỗ trợ); hỗ trợ tái định cư; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời; các khoản hỗ trợ khác (nếu có);
+ Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ: tiền bồi thường về đất, tiền bồi thường tài sản, tiền bồi thường chi phí di chuyển tài sản, tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, tiền hỗ trợ;
+ Vị trí, diện tích, tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư cho người được bố trí tái định cư hoặc giao đất khác cho hộ gia đình, cá nhân (nếu có);
+ Vị trí, diện tích đất khi giao đất, cho thuê đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi cho tổ chức; cho thuê đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân (nếu có);
+ Vị trí, diện tích, tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân (nếu có);
+ Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có);
+ Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ được nhận sau khi đã trừ đi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp vào số tiền được bồi thường về đất (nếu có);
+ Số tiền được ghi nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất tái định cư (nếu có).
- Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cụ thể như sau:
+ Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi hồ sơ thẩm định theo quy định tại điểm b khoản này đến cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Hồ sơ gửi thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: văn bản đề nghị thẩm định; dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thông báo thu hồi đất; văn bản kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất thu hồi; văn bản xác định nguồn gốc thửa đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất; biên bản tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các giấy tờ khác có liên quan (nếu có);
+ Nội dung thẩm định bao gồm: việc tuân thủ quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nội dung khác có liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền lập, thẩm định, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khác chấp thuận, quyết định hoặc giải quyết trước đó. Mẫu quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
Nhà nước hỗ trợ ổn định đời sống sau khi thu hồi đất như thế nào?
Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp nếu đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống thì:
+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
+ Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP là diện tích trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được xác định theo từng dự án phải thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp thu hồi của các dự án thu hồi đất trước đó;
+ Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.