Thông tin về công trình xây dựng có sẵn có bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng?

Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có phải là thông tin cần được công khai về công trình xây dựng có sẵn không?

Nội dung chính

    Thông tin về công trình xây dựng có sẵn có bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng?

    Căn cứ điểm a và điểm b khoản 4 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh quy định như sau:

    Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
    1. Trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
    ...
    4. Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng có sẵn bao gồm:
    a) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất xây dựng gắn với nhà ở, công trình xây dựng đó;
    c) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
    5. Thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản bao gồm:
    a) Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;
    b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;
    c) Giấy tờ về việc hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết, theo tiến độ dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    d) Giấy tờ về việc chủ đầu tư dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh;
    đ) Các hạn chế về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (nếu có); việc thế chấp quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
    6. Các thông tin đã công khai phải được cập nhật khi có sự thay đổi.
    7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, thông tin về công trình xây dựng có sẵn bao gồm Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp là công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư, khi đó chỉ cần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng gắn với công trình xây dựng đó.

    Thông tin về công trình xây dựng có sẵn có bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng?

    Thông tin về công trình xây dựng có sẵn có bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng? (Hình từ Internet)

    Công trình xây dựng có sẵn nào được đưa vào kinh doanh?

    Căn cứ khoản 2 Điều 12 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về nhà ở, công trình xây dựng có sẵn được đưa vào kinh doanh quy định như sau:

    Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn được đưa vào kinh doanh
    1. Các loại nhà ở có sẵn, trừ các loại nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của Luật Nhà ở.
    2. Các loại công trình xây dựng có sẵn quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này.
    3. Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có sẵn quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này.

    Theo đó, các loại công trình xây dựng có sẵn quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 được đưa vào kinh doanh.

    Việc mua bán công trình xây dựng có sẵn có phải gắn với quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn quy định như sau:

    Nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
    1. Việc mua bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở có quy định khác. Các chủ sở hữu đối với các căn hộ chung cư, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, công trình xây dựng có nhiều chủ sở hữu có quyền sử dụng đất theo hình thức sử dụng chung.
    2. Bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo quy định của Luật này được Nhà nước cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê mua. Trình tự, thủ tục, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
    ...

    Như vậy, việc mua bán công trình xây dựng có sẵn phải gắn với quyền sử dụng đất là một trong các nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn, trừ trường hợp có quy định khác của Luật Đất đai 2024Luật Nhà ở 2023.

    12