Thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được gửi đến cho ai?
Nội dung chính
Thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được gửi đến cho ai?
Căn cứ theo Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định về thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
[...]
Theo đó, thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và gửi cho các đối tượng dưới đây trước khi ban hành quyết định thu hồi đất:
- Người có đất thu hồi.
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có)
Thời hạn gửi thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp; đồng thời có hiệu lực 12 tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.
Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh?
Theo quy định Điều 78 Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc.
- Làm căn cứ quân sự.
- Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh.
- Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh.
- Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.
- Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí.
- Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh là gì?
Căn cứ theo Điều 80 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:
[1] Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh phải thuộc các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 78 Luật Đất đai 2024
[2] Thuộc một trong các trường hợp như sau:
- Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
- Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 84 Luật Đất đai 2024 trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.
[3] Trường hợp dự án tại [3] có phân kỳ tiến độ sử dụng đất thì thu hồi đất theo tiến độ của dự án đầu tư được xác định trong văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án.
[4] Điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh à phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định Luật Đất đai 2024.