Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư trong khu công nghiệp là bao lâu?
Nội dung chính
Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư trong khu công nghiệp là bao lâu?
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 202 Luật Đất đai 2024 quy định:
Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
...
4. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Trường hợp thời hạn hoạt động của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì chủ đầu tư phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được điều chỉnh thời hạn sử dụng.
...
Căn cứ quy định trên, thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư trong khu công nghiệp được xác định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Nếu thời hạn hoạt động của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp thì chủ đầu tư phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được điều chỉnh thời hạn sử dụng.
Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư trong khu công nghiệp là bao lâu? (Hình từ Internet)
Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không?
Căn cứ quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định:
Giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
7. Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
9. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.
Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Có phải mọi hành vi vi phạm pháp luật về đất đai đều bị xử phạt vi phạm hành chính?
Căn cứ quy định tại Điều 239 Luật Đất đai 2024 quy định:
Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định trên, hành vi vi phạm pháp luật về đất đai tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hay thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định.