Thời hạn phong tỏa tài khoản ngân hàng từ 01/01/2026 do bị cưỡng chế? Tại sao tài khoản ngân hàng bị phong tỏa

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thời hạn phong tỏa tài khoản ngân hàng từ 01/01/2026 do bị cưỡng chế? Tại sao tài khoản ngân hàng bị phong tỏa

Nội dung chính

    Thời hạn phong tỏa tài khoản ngân hàng từ 01/01/2026 do bị cưỡng chế

    Phong tỏa là biện pháp cưỡng chế được thực hiện khi người bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam không tự nguyện chấp hành hoặc chấp hành chưa đầy đủ (Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 296/2025/NĐ-CP)

    Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 296/2025/NĐ-CP yêu cầu phong tỏa tài khoản là một trong những nội dung của quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản, tiền gửi cụ thể như sau:

    (1) Số quyết định;

    (2) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

    (3) Căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định;

    (4) Số tiền bị khấu trừ, lý do khấu trừ;

    (5) Họ tên, số tài khoản, số sổ tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị khấu trừ;

    (7) Yêu cầu phong tỏa tài khoản, tiền gửi; tên, địa chỉ tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đối tượng bị áp dụng khấu trừ mở tài khoản, sổ tiền gửi;

    (8) Tên, số tài khoản của Kho bạc Nhà nước nhận số tiền cưỡng chế;

    (9) Chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu cơ quan ra quyết định.

    Đồng thời, căn cứ theo Điều 18 Nghị định 296/2025/NĐ-CP quy định trách nhiệm của tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế mở tài khoản, sổ tiền gửi như sau:

    (1) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản, tiền gửi, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam phải phong tỏa số tiền trong tài khoản, sổ tiền gửi tương đương với số tiền mà cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế phải nộp hoặc phong tỏa toàn bộ số tiền trong tài khoản, sổ tiền gửi trong trường hợp số dư trong tài khoản, sổ tiền gửi ít hơn số tiền mà cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế phải nộp và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế biết việc phong tỏa và trích chuyển số tiền trong tài khoản, sổ tiền gửi.

    (2) Ngay sau khi hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo cho cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế biết việc phong tỏa và trích chuyển số tiền trong tài khoản, sổ tiền gửi, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam phải trích chuyển số tiền phải nộp từ tài khoản, sổ tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế để nộp vào ngân sách nhà nước.

    Ngoài ra, tại Điều 19 Nghị định 296/2025/NĐ-CP quy định chấm dứt phong tỏa tài khoản như sau

    Điều 19. Chấm dứt phong tỏa tài khoản
    1. Ngay sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đang quản lý tài khoản, sổ tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế đã thực hiện khấu trừ đủ số tiền theo yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế về khấu trừ tiền trong tài khoản hoặc trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thi hành xong quyết định cưỡng chế thì người ra quyết định cưỡng chế phải gửi văn bản đề nghị tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đang quản lý tài khoản, sổ tiền gửi của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế chấm dứt phong tỏa tài khoản, sổ tiền gửi.
    2. Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đang quản lý tài khoản, sổ tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thực hiện chấm dứt phong tỏa tài khoản, sổ tiền gửi ngay khi nhận được văn bản đề nghị chấm dứt phong tỏa tài khoản, sổ tiền gửi và thông báo bằng văn bản việc chấm dứt phong tỏa tài khoản, sổ tiền gửi cho người ra quyết định cưỡng chế và cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt phong tỏa tài khoản, sổ tiền gửi.

    Như vậy, thời hạn phong tỏa tài khoản ngân hàng do bị cưỡng chế bắt đầu từ khi tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận quyết định cưỡng chế và phải thực hiện trong vòng 01 ngày làm việc.

    Ngay sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, ngân hàng hoặc Kho bạc phải trích chuyển số tiền cưỡng chế vào ngân sách nhà nước.

    Sau khi khấu trừ đủ số tiền theo quyết định, tài khoản sẽ được chấm dứt phong tỏa trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc trích chuyển và thông báo cho các bên liên quan.

    Tại sao tài khoản ngân hàng bị phong tỏa?

    Cơ quan chức năng được phong tỏa tài khoản ngân hàng nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện nộp phạt hành chính hoặc có dấu hiệu tẩu tán tài sản.

    Cụ thể, theo Điều 44 Nghị định 296/2025/NĐ-CP quy định khi có quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế, nếu có dấu hiệu cho thấy cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế có hành vi tẩu tán hoặc làm hư hại tiền bạc, tài sản thì người đã ra quyết định cưỡng chế có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân bị cưỡng chế cư trú hoặc công tác, tổ chức bị cưỡng chế đóng trụ sở thực hiện biện pháp phong tỏa nhằm ngăn chặn việc tẩu tán tiền bạc, tài sản. Các biện pháp phong tỏa gồm:

    (1) Phong tỏa tài khoản, tiền gửi ngân hàng;

    (2) Niêm phong tài sản;

    (3) Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm tài sản không bị tẩu tán.

    Như vậy, tài khoản ngân hàng bị phong tỏa khi cá nhân, tổ chức không tự nguyện nộp phạt hành chính hoặc có dấu hiệu tẩu tán, làm hư hại tài sản.

    Thời hạn phong tỏa tài khoản ngân hàng từ 01/01/2026 do bị cưỡng chế? Tại sao tài khoản ngân hàng bị phong tỏa

    Thời hạn phong tỏa tài khoản ngân hàng từ 01/01/2026 do bị cưỡng chế? Tại sao tài khoản ngân hàng bị phong tỏa (Hình từ Internet)

    Quy định về biên bản kê biên tài sản như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 296/2025/NĐ-CP quy định về biên bản kê biên tài sản như sau:

    (1) Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ: Thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc... kê biên; người đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến hoặc đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên.

    (2) Người chủ trì thực hiện việc kê biên, người đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ, người chứng kiến hoặc đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có) ký tên vào biên bản. Biên bản kê biên tài sản có nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

    (3) Biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan chủ trì việc kê biên giữ 01 bản, 01 bản giao cho cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản.

    Trường hợp cá nhân hoặc đại diện tổ chức không nhận biên bản kê biên thì lập biên bản ghi nhận lại sự việc, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người chứng kiến, biên bản được coi là đã giao.

    Trường hợp cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị kê biên vắng mặt, không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình thì cơ quan chủ trì việc kê biên gửi biên bản kê biên qua đường bưu điện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 296/2025/NĐ-CP.

    Lưu ý: Nghị định 296/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026

    saved-content
    unsaved-content
    1