Thời hạn lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP từ 11/09/2025 là bao lâu?
Nội dung chính
Thời hạn lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP từ 11/09/2025 là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 77 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP như sau:
Điều 77. Lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP
1. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lưu trữ hồ sơ của các hoạt động sau đây:
a) Trình, thẩm định, quyết định (nếu có) và quyết định điều chỉnh (nếu có) chủ trương đầu tư dự án PPP;
b) Trình, thẩm định, quyết định phê duyệt và quyết định phê duyệt điều chỉnh (nếu có) dự án PPP;
c) Khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư và bên cho vay (nếu có);
d) Ký kết hợp đồng dự án PPP, phụ lục hợp đồng (nếu có);
đ) Giải ngân vốn nhà nước trong dự án PPP nếu có sử dụng;
e) Quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
g) Thanh lý hợp đồng và chuyển giao tài sản dự án;
h) Các hoạt động khác theo quy định tại hợp đồng dự án.
2. Bên mời thầu có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của các hoạt động sau đây:
a) Trình, thẩm định, quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu và tài liệu làm rõ;
b) Đánh giá, làm rõ (nếu có) hồ sơ dự thầu;
c) Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Thời hạn lưu trữ:
a) Hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h khoản 1 và khoản 2 Điều này được lưu trữ tối thiểu 05 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP;
b) Hồ sơ quy định tại điểm d và điểm g khoản 1 Điều này được lưu trữ tối thiểu 10 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP.
Như vậy, thời hạn lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP được quy định như sau:
(1) Lưu trữ tối thiểu 05 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP đối với các hồ sơ sau:
- Trình, thẩm định, quyết định (nếu có) và quyết định điều chỉnh (nếu có) chủ trương đầu tư dự án PPP;
- Trình, thẩm định, quyết định phê duyệt và quyết định phê duyệt điều chỉnh (nếu có) dự án PPP;
- Khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư và bên cho vay (nếu có);
- Giải ngân vốn nhà nước trong dự án PPP nếu có sử dụng;
- Quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
- Các hoạt động khác theo quy định tại hợp đồng dự án.
- Trình, thẩm định, quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu và tài liệu làm rõ;
- Đánh giá, làm rõ (nếu có) hồ sơ dự thầu;
- Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
(2) Lưu trữ tối thiểu 10 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP đối với các hồ sơ sau:
- Ký kết hợp đồng dự án PPP, phụ lục hợp đồng (nếu có);
- Các hoạt động khác theo quy định tại hợp đồng dự án.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP từ 11/09/2025 là bao lâu? (Hình từ Internet)
Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP như thế nào?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP như sau:
- Căn cứ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện, cơ quan ký kết hợp đồng tổng hợp, báo cáo bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình thực hiện hợp đồng dự án PPP theo quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
- Trước ngày 31 tháng 3 năm tiếp theo của kỳ báo cáo hằng năm, bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện báo cáo về tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Báo cáo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 243/2025/NĐ-CP gồm nội dung theo quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
Đối với nội dung báo cáo về các dự án áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt thì phải báo cáo tình hình thực hiện của từng dự án; đánh giá hiệu quả, chất lượng, tiến độ thực hiện theo quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hợp đồng dự án.
- Báo cáo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 243/2025/NĐ-CP được thực hiện đồng thời theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến trên Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư.
Thời hiệu cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP là bao nhiêu năm?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP cụ thể như sau:
Điều 74. Cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP
1. Căn cứ mức độ vi phạm, hình thức cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, bao gồm cả cá nhân thuộc bên mời thầu, tổ chuyên gia, đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng như sau:
a) Từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật PPP;
b) Từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm khoản 7, 8 và 12 Điều 10 của Luật PPP;
c) Từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các khoản 3, 6, 9, 10 và 11 Điều 10 của Luật PPP.
2. Đối với nhà đầu tư liên danh, việc cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng như sau:
a) Chỉ cấm tham gia hoạt động đối với thành viên liên danh có hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 7, 11 và 12 Điều 10 của Luật PPP;
b) Cấm tham gia với tất cả thành viên liên danh khi một hoặc một số thành viên có hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Thời hiệu áp dụng biện pháp cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP quy định tại khoản 1 Điều này là 10 năm tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.
[...]
Như vậy, thời hiệu áp dụng biện pháp cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP là 10 năm tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.