Thời hạn lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP được quy định như nào?
Nội dung chính
Thời hạn lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP được quy định như nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định về lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP như sau:
Điều 3. Lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP
[...]
3. Thời hạn lưu trữ:
a) Hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h khoản 1 và khoản 2 Điều này được lưu trữ tối thiểu 05 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP;
b) Hồ sơ quy định tại điểm d và điểm g khoản 1 Điều này được lưu trữ tối thiểu 10 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP.
Như vậy, Thời hạn lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP được quy định như sau:
- Hồ sơ được lưu trữ tối thiểu 05 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP gồm:
+ Trình, thẩm định, quyết định và quyết định điều chỉnh (nếu có) chủ trương đầu tư dự án PPP;
+ Trình, thẩm định, quyết định phê duyệt và quyết định phê duyệt điều chỉnh (nếu có) dự án PPP;
+ Khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư và bên cho vay (nếu có);
+ Giải ngân vốn nhà nước trong dự án PPP nếu có sử dụng;
+ Quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
+ Các hoạt động khác theo quy định tại hợp đồng dự án.
- Hồ sơ được lưu trữ tối thiểu 10 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP gồm:
- Ký kết hợp đồng dự án PPP, phụ lục hợp đồng (nếu có);
- Thanh lý hợp đồng và chuyển giao tài sản dự án;
Thời hạn lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP được quy định như nào? (Hình từ Internet)
Không lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 28 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm khác về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP như sau:
Điều 28. Vi phạm khác về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
b) Không thực hiện đúng quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không đúng thời hạn quy định;
b) Thành lập Tổ chuyên gia không đủ thành phần theo tính chất, mức độ phức tạp của dự án và không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định;
c) Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu nhưng không có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Như vậy, hành vi không lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. (Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
Cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 35/2021/NĐ-CP có cụm từ này bị thay thế bởi điểm a khoản 35 Điều 1 Nghị định 71/2025/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về PPP như sau:
Điều 5. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về PPP
1. Hệ thống thông tin về PPP là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Tài chính xây dựng và quản lý, nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về PPP, bao gồm thông tin về hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và thông tin khác có liên quan.
2. Cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về dự án PPP;
b) Cơ sở dữ liệu về hợp đồng dự án PPP;
c) Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư PPP;
d) Cơ sở dữ liệu có liên quan khác về PPP.
3. Xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP:
a) Cơ sở dữ liệu về PPP được bảo đảm an toàn thông tin, toàn vẹn dữ liệu, bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, tiếp nhận thông tin giữa cơ sở dữ liệu về PPP và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước;
b) Cơ quan quản lý nhà nước được truy cập, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được khai thác cơ sở dữ liệu về PPP theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, nâng cấp hệ thống thông tin về PPP, cơ sở dữ liệu về PPP được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Tài chính và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
Như vậy, cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu về dự án PPP;
- Cơ sở dữ liệu về hợp đồng dự án PPP;
- Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư PPP;
- Cơ sở dữ liệu có liên quan khác về PPP.