Thời hạn làm thủ tục gia hạn tạm trú trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú là bao lâu?
Nội dung chính
Thời hạn làm thủ tục gia hạn tạm trú trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 28 Luật cư trú 2020 quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú
1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Thời hạn làm thủ tục gia hạn tạm trú trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú là bao lâu? (Hình từ Internet)
Người thuê trọ trong bao lâu thì phải gia hạn tạm trú?
Căn cứ tại Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Như vậy, người thuê trọ đăng ký tạm trú khi đến sinh sống tại chổ ở mới ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm, nếu người thuê trọ sinh sống lâu hơn thời gian này thì có thể tiếp tục gia hạn.
Lưu ý: có thể gia hạn nhiều lần.
Cách đăng ký tạm trú online qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an?
Dưới đây là hướng dẫn cụ thể cách đăng ký tạm trú online cho người thuê trọ qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an gồm chi tiết các bước sau:
Bước 1: Truy cập vào địa chỉ https://dichvucong.bocongan.gov.vn/
Bước 2: Sau khi đã truy cập vào địa chỉ nêu trên, công dân kéo xuống tìm mục “Đăng ký tạm trú”.
Bước 3: Tiếp theo, chọn vào mục “Nộp hồ sơ”.
Bước 4: Sau khi thực hiện thao tác tại Bước 03, công dân sẽ được chuyển đến khâu Đăng nhập tại khoản. Tại đây, có thể tùy chọn đăng nhập giữa 02 các đăng nhập là “Tài khoản cấp bởi Cổng dịch vụ công quốc gia” và “Tài khoản cấp bởi Bộ Công An”
Bước 5: Sau khi đã đăng nhập thành công, Công dân thực hiện điền các thông tin vào “Hồ sơ khai báo thông tin về cư trú” theo mẫu.
Công dân điền lần lượt các thông tin từ trên xuống dưới gồm các mục: Cơ quan thực hiện
- Thủ tục hành chính yêu cầu
- Thông tin người đề nghị đăng ký
- Thông tin đề nghị
- Hồ sơ đính kèm
- Thông tin nhận thông báo tình trạng hồ sơ, kết quả giải quyết hồ sơ.
Bước 6: Tại đây, công dân tải lên hồ sơ theo quy định gồm giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Kế đến, Tại mục “Thông tin nhận thông báo tình trạng hồ sơ, kết quả giải quyết hồ sơ” Công dân tùy chọn giữa:
- Hình thức nhận thông báo: qua email hoặc qua cổng thông tin.
- Hình thức nhận kết quả: qua email hoặc qua cổng thông tin hoặc nhận trực tiếp
Cuối cùng, công dân tích chọn ô “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”
Bước 7: Gửi hồ sơ.