Thời gian thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng từ 01/7/2025 là bao lâu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thời gian thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng từ 01/7/2025 là bao lâu? Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì mã số chứng chỉ hành nghề có thay đổi không?

Nội dung chính

    Thời gian thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng từ 01/7/2025 là bao lâu?

    Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025):

    Điều 10. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý năng lực hoạt động xây dựng
    ...
    3. Một số nội dung về quản lý năng lực hoạt động xây dựng
    ...
    đ) Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 73 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
    ...

    Như vậy, thời gian thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tối đa 15 ngày từ 01/7/2025.

    Trên đây là nội dung về Thời gian thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng từ 01/7/2025 là bao lâu?

    Thời gian thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng từ 01/7/2025 là bao lâu?

    Thời gian thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng từ 01/7/2025 là bao lâu? (Hình từ Internet)

    Đối tượng nào phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Điều 73. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
    Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.
    2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì văn bằng đào tạo, giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 77 Nghị định này.
    ...

    Theo quy định trên, cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp mà hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.

    Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì mã số chứng chỉ hành nghề có thay đổi không?

    Căn cứ theo khoản 18 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    [...]
    18. Mã số chứng chỉ hành nghề là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại hoặc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.
    19. Mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực.
    [...]

    Theo quy định trên, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi.

    Không có giấy phép xây dựng thì có được khởi công công trình hay không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014, theo đó việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

    Như vậy, việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

    - Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

    - Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật Xây dựng 2014;

    - Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

    - Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;

    - Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

    - Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

    Lưu ý: Đối với nhà ở riêng lẻ như biệt thự, nhà liền kề, hoặc nhà độc lập – nếu không thuộc diện được miễn giấy phép xây dựng – thì bắt buộc phải có giấy phép trước khi khởi công.

    Tóm lại, theo nguyên tắc, mọi công trình xây dựng, nhà ở phải được cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công, trừ các trường hợp được miễn theo quy định. Trường hợp không có giấy phép mà vẫn khởi công sẽ bị coi là hành vi vi phạm và bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1