Thời gian chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội cho thuê được phép bán theo cơ chế thị trường?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thời gian chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội cho thuê được phép bán theo cơ chế thị trường? Điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo Nghị quyết 201 là gì?

Nội dung chính

    Thời gian chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội cho thuê được phép bán theo cơ chế thị trường?

    Căn cứ khoản 9 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 sửa đổi tại khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 về quy định thời gian chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội cho thuê được phép bán theo cơ chế thị trường như sau:

    Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    [...]
    9. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê được bán nhà ở này theo cơ chế thị trường sau 10 năm kể từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng cho đối tượng có nhu cầu nếu dự án phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn và quy định của pháp luật về đất đai. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế. Đối với nhà ở xã hội thuộc tài sản công thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật này.
    [...]

    Như vậy, thời gian chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội cho thuê được phép bán theo cơ chế thị trường là từ sau 10 năm kể từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng.

    Thời gian chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội cho thuê được phép bán theo cơ chế thị trường?

    Thời gian chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội cho thuê được phép bán theo cơ chế thị trường? (Hình từ Internet)

    Điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo Nghị quyết 201 là gì?

    Căn cứ Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 về điều kiện về nhà ở đối với các đối tượng quy định được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    - Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại để xác định điều kiện về nhà ở đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    - Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Đối tượng được mua nhà ở xã hội phải thỏa mãn các điều kiện gì?

    Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ mua nhà ở xã hội:

    (1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    (3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    (4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    (5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    (6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    (7) Sĩ quan quân đội chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    (8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    (9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.

    (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    Để đáp ứng được mua nhà ở xã hội, đối tượng được hưởng chính sách quy định ở trên cần đáp ứng điều kiện về thu nhập và điều kiện về nhà ở theo Điều 29, 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 nêu rõ như sau:

    - Điều kiện về thu nhập

    + Đối với người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Đối với người đã kết hôn thì vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

    - Điều kiện về nhà ở

    + Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc.

    + Đối tượng có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

    saved-content
    unsaved-content
    98