Theo quy định hiện nay việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần những gì?

Theo quy định hiện nay việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần những gì? Văn bản nào hiện đang quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Theo quy định hiện nay việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần những gì?

    Hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014, gồm các giấy tờ sau đây:

    - Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;

    - Đối với bà Diem Le: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi có hộ khẩu thường trú cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ. Đối với người nước ngoài: Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng (đối với hồ sơ đăng ký kết hôn của công dân Thụy Sỹ: Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (không cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn) theo hướng dẫn tại Công văn số 1020/HTQTCT-HT ngày 13/02/2015 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp);

    - Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

    - Trường hợp nếu bạn trai của bà là người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    - Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước: Bản sao CMND, sổ hộ khẩu; đối với người nước ngoài: Bản sao hộ chiếu, visa.

    * Vì bà Diem Le có hộ khẩu ở Quảng Ngãi nên hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi nơi có hộ khẩu thường trú.

    * Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày.

    16