Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các loại sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các loại sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này?

Nội dung chính

    Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các loại sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào?

    Các loại sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định được hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 210/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:

    1. Mỗi Công ty chứng khoán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
    - Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Các Sổ Nhật ký, Sổ Cái.
    - Số kế toán chi tiết, gồm: Các Sổ kế toán chi tiết.
    2. Công ty chứng khoán phải tuân thủ về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại Sổ Cái, các sổ Nhật ký; các quy định đối với các loại sổ kế toán chi tiết mang tính hướng dẫn.
    3. Sổ kế toán tổng hợp.
    3.1. Sổ Nhật ký
    a) Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh Bên Nợ và Bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở Công ty chứng khoán (Nhật ký chung) trừ các tài khoản đã theo dõi, ghi chép trên các Sổ Nhật ký đặc biệt;
    b) Sổ Nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
    - Ngày, tháng ghi sổ;
    - Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
    - Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
    - Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
    3.2. Các Sổ Nhật ký đặc biệt
    Sổ Nhật ký đặc biệt gồm các sổ Nhật ký mua hàng, Sổ Nhật ký bán hàng, Sổ Nhật ký Thu tiền mặt, Thu tiền gửi ngân hàng; Sổ Nhật ký Chi tiền mặt, Chi tiền gửi ngân hàng. Các Nhật ký đặc biệt này được mở và dùng để ghi chép các nghiệp vụ quy định riêng cho từng loại sổ Nhật ký này, như: Sổ Nhật ký mua hàng được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền phát sinh trong kỳ kế toán.
    3.3. Sổ Cái
    Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho Công ty chứng khoán. Số liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán. Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
    - Ngày, tháng ghi sổ.
    - Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
    - Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
    - Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào Bên Nợ hoặc Bên Có của tài khoản.
    4. Sổ kế toán chi tiết
    a) Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái;
    b) Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các Công ty chứng khoán căn cứ vào quy định của Thông tư này về sổ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của Công ty chứng khoán để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.

    Trên đây là trả lời về các loại sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán, được quy định tại Thông tư 210/2014/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

    13