Theo Nghị định 93 2025, hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính là gì?

Tổng hợp hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính? Hình thức kỷ luật khiển trách được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Theo Nghị định 93 2025, hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính là gì?

    Vừa qua, ngày 26/4/2025 Chính phủ ban hành Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    Theo đó, tại Điều 22 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 93/2025/NĐ-CP) quy định về các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:

    (1) Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.

    (2) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

    (3) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm khi xử lý vi phạm hành chính.

    (4) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.

    (5) Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

    (6) Lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng hành vi vi phạm hành chính, không đúng đối tượng vi phạm hành chính.

    (7) Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

    (8) Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật hoặc không tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    (9) Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục (trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 22 Nghị định 19/2020/NĐ-CP), không đúng đối tượng theo quy định pháp luật hoặc áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc không áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính.

    (10) Xác định không đúng hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều 22 Nghị định 19/2020/NĐ-CP.

    (11) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

    (12) Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính hoặc không kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm.

    (13) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định; không tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

    (14) Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính.

    (15) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, không trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    (16) Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    (17) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    (18) Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đối tượng được kiểm tra cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm.

    (19) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    (20) Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    Theo Nghị định 93 2025, hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính là gì? (Hình ảnh từ Internet)

    Hình thức kỷ luật khiển trách trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 24 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 93/2025/NĐ-CP) quy định về hình thức kỷ luật khiển trách trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:

    - Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 6, 7, 9, 10, 13, 14, 15, 18 và 20 Điều 22 Nghị định 19/2020/NĐ-CP;

    + Không kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm;

    + Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    - Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với viên chức vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Vi phạm quy định tại các khoản 3, 6, 14, 15, 18 và 20 Điều 22 Nghị định 19/2020/NĐ-CP;

    + Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính.

    Nguyên tắc kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như thế nào?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:

    - Khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp luật quy định.

    - Bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan, không trùng lặp với hoạt động thanh tra, kiểm tra khác đối với một đơn vị trong cùng thời gian; không gây cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra.

    Kết hợp giữa việc tự kiểm tra của đối tượng được kiểm tra với việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.

    - Kết luận kiểm tra phải được đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chấp hành đầy đủ và đúng thời hạn. Các sai phạm, kiến nghị, yêu cầu trong kết luận kiểm tra phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng việc và tương ứng với tính chất, mức độ vi phạm.

    Kết luận kiểm tra phải được người có thẩm quyền kiểm tra theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.

    - Chủ thể có thẩm quyền kiểm tra và đối tượng được kiểm tra được xác định trên cơ sở nguyên tắc của hoạt động quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và theo địa bàn, lãnh thổ.

    Chuyên viên pháp lý Đặng Trần Trà My
    saved-content
    unsaved-content
    311