Theo Luật Biển Việt Nam quy định vùng nội thủy là gì?
Nội dung chính
Theo Luật Biển Việt Nam quy định vùng nội thủy là gì?
Theo Luật Biển Việt Nam quy định vùng nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam được quy định tại Điều 9 Luật Biển Việt Nam 2012. Đây là khu vực thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của Nhà nước, nơi Việt Nam có toàn quyền thực thi pháp luật, quản lý tài nguyên và đảm bảo an ninh, quốc phòng. Khác với lãnh hải, nơi tàu thuyền nước ngoài có quyền qua lại không gây hại, mọi hoạt động của tàu thuyền nước ngoài trong vùng nội thủy đều phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Vùng nội thủy của Việt Nam bao gồm các vùng nước ven bờ, các vịnh, cửa sông và vùng nước giữa các đảo khi được xác định trong hệ thống đường cơ sở. Đường cơ sở là đường ranh giới quan trọng dùng để tính chiều rộng lãnh hải, thường được xác định dựa trên bờ biển hoặc các điểm ngoài cùng của các đảo ven bờ. Khi đường cơ sở được thiết lập, tất cả các vùng nước nằm phía trong đường này đều thuộc phạm vi nội thủy.
Theo quy định của Luật Biển Việt Nam, vùng nội thủy có chế độ pháp lý tương tự như lãnh thổ đất liền. Điều này có nghĩa là Nhà nước có toàn quyền thực hiện các hoạt động quản lý, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và duy trì an ninh trật tự. Các quy định pháp luật của Việt Nam được áp dụng đầy đủ tại đây, và bất kỳ hành vi nào của cá nhân, tổ chức trong khu vực này đều phải tuân theo pháp luật Việt Nam. Đối với tàu thuyền nước ngoài, nếu muốn đi vào vùng nội thủy, cần có sự đồng ý của cơ quan chức năng, ngoại trừ các trường hợp được phép theo quy định đặc biệt.
Bên cạnh ý nghĩa về chủ quyền và pháp lý, vùng nội thủy còn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế biển. Đây là nơi tập trung nhiều cảng biển quan trọng, các khu vực khai thác hải sản và các hoạt động vận tải đường thủy nội địa. Việc kiểm soát chặt chẽ vùng nội thủy giúp đảm bảo an toàn hàng hải, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trên biển và góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Tóm lại, theo Luật Biển Việt Nam, vùng nội thủy là một phần không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam, nơi Nhà nước có chủ quyền tuyệt đối. Đây không chỉ là một khái niệm pháp lý quan trọng mà còn có ý nghĩa lớn về an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế biển. Việc bảo vệ và quản lý vùng nội thủy hiệu quả sẽ góp phần khẳng định chủ quyền biển đảo và phát triển bền vững các ngành kinh tế biển của Việt Nam.
(Nội dung về Theo Luật Biển Việt Nam quy định vùng nội thủy là gì? chỉ mang tính chất tham khảo)

Theo Luật Biển Việt Nam quy định vùng nội thủy là gì? (Hình từ Internet)
Nhà nước có ưu tiên tập trung phát triển các ngành kinh tế biển không?
Theo quy định tại Điều 43 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định về phát triển các ngành kinh tế biển như sau:
Phát triển các ngành kinh tế biển
Nhà nước ưu tiên tập trung phát triển các ngành kinh tế biển sau đây:
1. Tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến dầu, khí và các loại tài nguyên, khoáng sản biển;
2. Vận tải biển, cảng biển, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, phương tiện đi biển và các dịch vụ hàng hải khác;
3. Du lịch biển và kinh tế đảo;
4. Khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản;
5. Phát triển, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ về khai thác và phát triển kinh tế biển;
6. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực biển.
Theo đó, Nhà nước có ưu tiên tập trung phát triển các ngành kinh tế biển.
Các ngành kinh tế biển được Nhà nước ưu tiên tập trung phát triển bao gồm các ngành theo quy định trên.
