Thế giới có bao nhiêu quốc gia và vùng lãnh thổ?
Nội dung chính
Thế giới có bao nhiêu quốc gia và vùng lãnh thổ?
Khi nhắc đến vấn đề về số lượng quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, câu hỏi "Thế giới có bao nhiêu quốc gia và vùng lãnh thổ?" luôn thu hút sự quan tâm của nhiều người. Đây là một vấn đề không đơn giản vì nó liên quan đến các khái niệm về sự công nhận quốc tế, tình trạng chính trị và sự thay đổi liên tục trong cấu trúc địa lý và chính trị toàn cầu.
Vậy, Thế giới có bao nhiêu quốc gia và vùng lãnh thổ? Hãy cùng tìm hiểu và khám phá số liệu cụ thể về những quốc gia và vùng lãnh thổ này.
Hiện nay, trên thế giới có tổng cộng 204 quốc gia và vùng lãnh thổ, bao gồm các quốc gia chính thức được công nhận và những khu vực có tình trạng đặc biệt. Sự phân chia này có thể được giải thích chi tiết như sau:
- 193 quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc: Đây là các quốc gia được công nhận chính thức và là thành viên đầy đủ của Liên Hợp Quốc. Liên Hợp Quốc hiện tại có 193 quốc gia thành viên, bao gồm hầu hết các quốc gia độc lập trên thế giới. Các quốc gia này đều có quyền tham gia vào các quyết định chính trị, kinh tế, xã hội và môi trường toàn cầu.
- 2 vùng lãnh thổ được công nhận rộng rãi:
+ Kosovo: Được công nhận là một quốc gia độc lập từ năm 2008 sau khi tuyên bố độc lập khỏi Serbia. Mặc dù Kosovo không phải là thành viên chính thức của Liên Hợp Quốc do vấn đề chính trị phức tạp, nhưng nó đã được công nhận bởi hơn 100 quốc gia, trong đó có 111 quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc.
+ Đài Loan (Taiwan): Đài Loan là một vùng lãnh thổ có chính phủ độc lập và có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, Đài Loan không phải là thành viên chính thức của Liên Hợp Quốc vì vấn đề chính trị với Trung Quốc. Dù vậy, Đài Loan vẫn được một số quốc gia công nhận là một quốc gia độc lập và có quan hệ chính thức với nhiều quốc gia trên thế giới.
- Vùng lãnh thổ phụ thuộc và các khu vực có tình trạng đặc biệt: Ngoài các quốc gia chính thức, thế giới còn có nhiều vùng lãnh thổ phụ thuộc và các khu vực có tình trạng đặc biệt không được công nhận rộng rãi. Các vùng lãnh thổ này thường chịu sự kiểm soát của các quốc gia lớn hơn hoặc có mối quan hệ chính trị đặc biệt. Một số ví dụ điển hình bao gồm:
+ Tây Sahara: Một khu vực tranh chấp giữa Maroc và chính quyền của người Sahrawi.
+ Hong Kong và Macau: Hai đặc khu hành chính của Trung Quốc, mặc dù có quyền tự chủ nhưng vẫn thuộc sự quản lý của Trung Quốc.
+ Các vùng lãnh thổ hải ngoại của các quốc gia như Anh, Pháp, Mỹ... cũng không phải là quốc gia độc lập nhưng có hệ thống chính trị và pháp lý riêng biệt.
Vậy, tổng cộng có 204 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó bao gồm cả các quốc gia độc lập hoàn toàn và các vùng lãnh thổ có tình trạng chính trị đặc biệt. Các khu vực này có những sự khác biệt lớn về quyền tự trị, nhận thức quốc tế và quan hệ chính trị, nhưng đều đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bức tranh chính trị và địa lý toàn cầu.
Thế giới có bao nhiêu quốc gia và vùng lãnh thổ? (Hình từ Internet)
Tờ trình đề xuất ký điều ước quốc tế gồm các nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật Điều ước quốc tế 2016 về nội dung tờ trình đề xuất ký điều ước quốc tế bao gồm:
- Sự cần thiết, yêu cầu, mục đích đề xuất ký điều ước quốc tế.
- Nội dung chính của điều ước quốc tế.
- Tên gọi, hình thức, danh nghĩa ký, người đại diện ký, ngôn ngữ, hiệu lực, hình thức hiệu lực, thời hạn hiệu lực và việc áp dụng tạm thời điều ước quốc tế.
- Quyền và nghĩa vụ phát sinh từ điều ước quốc tế đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Luật Điều ước quốc tế 2016:
+ Không trái với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi và những nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế.
+ Bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, phù hợp với đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Kiến nghị bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên.
- Đánh giá về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.
- Những vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa cơ quan đề xuất với cơ quan, tổ chức có liên quan, giữa bên Việt Nam với bên ký kết nước ngoài và kiến nghị biện pháp xử lý.