Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Ai có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác?

Nội dung chính

    Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác

    Căn cứ Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 248 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Điều 20. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
    Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trừ trường hợp thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí.

    Như đã nêu trên, cơ quan và cá nhân có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác bao gồm:

    - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

    - Quốc hội;

    - Thủ tướng Chính phủ;

    - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    Lưu ý: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng sử dụng rùng tự nhiên sang mục đích khác, trừ trường hợp thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định pháp luật.

    Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác

    Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Lâm nghiệp 2017 về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên quy định như sau:

    Điều 31. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên
    1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên đối với diện tích rừng tự nhiên tại địa phương sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên.
    3. Quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên phải được công bố, niêm yết công khai.
    4. Trình tự, thủ tục công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.

    Theo đó, thẩm quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên thuộc về Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể:

    - Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên đối với diện tích rừng tự nhiên tại địa phương, nhưng phải được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên trước khi thực hiện.

    Căn cứ Điều 32 Luật Lâm nghiệp 2017 về trách nhiệm của Nhà nước khi đóng cửa rừng tự nhiên quy định như sau:

    Điều 32. Trách nhiệm của Nhà nước khi đóng cửa rừng tự nhiên
    1. Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ và phát triển rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong giai đoạn đóng cửa rừng tự nhiên.
    2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Thủ tướng Chính phủ.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Như vậy, trách nhiệm đóng cửa rừng tự nhiên thuộc về Nhà nước:

    - Cấp kinh phí cho việc bảo vệ và phát triển rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong giai đoạn đóng cửa rừng tự nhiên.

    - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định việc hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Thủ tướng.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét và quyết định việc hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 21 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:

    (1) Chủ dự án được giao đất, thuê đất có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên.

    (2) Chủ dự án quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Lâm nghiệp 2017 tự trồng rừng thay thế phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

    - Trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay thế thì nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh.

    (3) Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Lâm nghiệp 2017 nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh.

    (4) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế trong thời hạn 12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh thì phải chuyển tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác.

    (5) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung, trình tự, thủ tục, thời hạn thực hiện trồng rừng thay thế quy định tại Điều 21 Luật Lâm nghiệp 2017.

    Như vậy, trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được quy định như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1