Tạm ứng hợp đồng đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng được quy định như thế nào?

Tạm ứng hợp đồng đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng được quy định như thế nào? Nội dung cụ thể như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này?

Nội dung chính

    Tạm ứng hợp đồng đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng được quy định như thế nào?

    Tạm ứng hợp đồng đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng được quy định tại Điều 11 Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

    Theo đó, việc tạm ứng hợp đồng được thỏa thuận cụ thể tại hợp đồng đặt hàng đào tạo, đảm bảo mức tạm ứng và hồ sơ tạm ứng như sau:

    1. Mức tạm ứng hợp đồng
    a) Tạm ứng lần đầu ngay sau khi ký hợp đồng bằng 50% giá trị hợp đồng.
    b) Tạm ứng lần hai áp dụng cho các khóa đào tạo từ 03 tháng trở lên khi cơ sở đào tạo đã thực hiện tối thiểu 30% thời gian khóa đào tạo. Mức tạm ứng lần hai theo khối lượng và giá trị thực tế thực hiện, nhưng tối đa mức tạm ứng cả hai lần không quá 80% giá trị hợp đồng và không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó.
    2. Đối với tạm ứng lần hai, cơ sở đào tạo cần gửi: văn bản đề nghị tạm ứng lần hai; quyết định mở lớp, kèm theo danh sách học viên; chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo từng lớp học; danh sách học viên thuộc diện được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có) và báo cáo tiến độ thực hiện hợp đồng.

    Trên đây là trả lời về tạm ứng hợp đồng đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng

    6