Tài sản kết cấu hạ tầng công viên do Nhà nước đầu tư, quản lý là loại tài sản công đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tài sản kết cấu hạ tầng công viên do Nhà nước đầu tư, quản lý là loại tài sản công đúng không và bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Tài sản kết cấu hạ tầng công viên do Nhà nước đầu tư, quản lý là loại tài sản công đúng không?

    Căn cứ khoản 19 Điều 3 Nghị định 258/2025/NĐ-CP quy định về Quy trình quản lý, duy trì cây xanh sử dụng công cộng như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    18. Tài sản kết cấu hạ tầng cây xanh do Nhà nước đầu tư, quản lý là loại tài sản công bao gồm cây xanh sử dụng công cộng đứng đang sống, cây xanh chuyên dụng đứng đang sống và thiết bị phụ trợ gắn với cây xanh để phục vụ mục đích quản lý, bảo vệ cây xanh.
    19. Tài sản kết cấu hạ tầng công viên do Nhà nước đầu tư, quản lý là loại tài sản công bao gồm cây xanh, giao thông, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ, công trình phụ trợ, thiết bị trong công viên và đất đai, mặt nước của công viên.
    20. Vườn hoa là một loại công trình công viên cây xanh có diện tích và kích thước nhỏ dưới 1 ha.
    21. Vườn ươm là các loại vườn gieo, ươm tập trung các loài cây giống theo quy trình kỹ thuật để nhân giống cây, bảo đảm tiêu chuẩn cây trồng trước khi đem ra trồng.

    Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng công viên do Nhà nước đầu tư, quản lý là loại tài sản công, bao gồm:

    - Cây xanh,

    - Giao thông nội bộ trong công viên,

    - Công trình hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, chiếu sáng...),

    - Công trình dịch vụ (nhà vệ sinh, kios dịch vụ...),

    - Công trình phụ trợ,

    - Thiết bị trong công viên,

    - Đất đai và mặt nước thuộc công viên.

    Tài sản kết cấu hạ tầng công viên do Nhà nước đầu tư, quản lý là loại tài sản công đúng không?

    Tài sản kết cấu hạ tầng công viên do Nhà nước đầu tư, quản lý là loại tài sản công đúng không? (Hình từ Internet)

    Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí có trách nhiệm bố trí nhân lực thực hiện công việc gì?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:

    Điều 59. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
    1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào từng loại thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
    2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:
    a) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; có nhân sự, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát;
    b) Xây dựng, lắp đặt công trình vệ sinh công cộng, công trình xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; có phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
    c) Ban hành, niêm yết công khai và tổ chức thực hiện quy định, quy chế về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường nơi công cộng thuộc phạm vi quản lý;
    d) Phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
    3. Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất thải trong quá trình thẩm định, cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Chính phủ.

    Theo đó, tổ chức, cá nhân quản lý công viên hoặc khu vui chơi, giải trí phải bố trí nhân lực để thực hiện các công việc sau:

    - Thu gom chất thải (rác thải);

    - Làm vệ sinh môi trường trong phạm vi khu vực mình quản lý;

    Đồng thời phải có tổ/đội hoặc nhân sự chuyên trách bảo vệ môi trường để kiểm tra và giám sát.

    Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 9 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 9. Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Yêu cầu về bảo vệ môi trường là một nội dung của quy hoạch đô thị và nông thôn.
    2. Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm các nội dung sau đây:
    a) Đánh giá hiện trạng môi trường đô thị, nông thôn và khu chức năng về điều kiện khí tượng thủy văn, chất lượng nước, không khí, hệ sinh thái, địa chất, xói mòn đất; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn; khai thác và sử dụng tài nguyên, thay đổi khí hậu;
    b) Dự báo các nguồn gây ô nhiễm, diễn biến môi trường trong quá trình tổ chức lập và thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn;
    c) Đề ra các giải pháp về bảo vệ môi trường.

    Như vậy, yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể:

    - Yêu cầu về bảo vệ môi trường là một nội dung của quy hoạch đô thị và nông thôn.

    - Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm các nội dung sau đây:

    + Đánh giá hiện trạng môi trường đô thị, nông thôn và khu chức năng về điều kiện khí tượng thủy văn, chất lượng nước, không khí, hệ sinh thái, địa chất, xói mòn đất; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn; khai thác và sử dụng tài nguyên, thay đổi khí hậu;

    + Dự báo các nguồn gây ô nhiễm, diễn biến môi trường trong quá trình tổ chức lập và thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Đề ra các giải pháp về bảo vệ môi trường.

    saved-content
    unsaved-content
    1