Tài liệu giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo Nghị định 239 gồm gì?
Nội dung chính
Tài liệu giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo Nghị định 239 gồm gì?
Ngày 03/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
Nghị định 239/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/9/2025
Căn cứ theo khoản 8 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về tài liệu giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư cụ thể như sau:
- Giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất.
+ Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc Quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư 2020;
- Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư 2020.
Tài liệu giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo Nghị định 239 gồm gì? (Hình từ Internet)
Các dự án đầu tư có sử dụng đất áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt?
Căn cứ theo khoản 16 Điều 2 Nghị định 225/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 44a Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định về các dự án đầu tư có sử dụng đất áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 34a Luật Đấu thầu 2023 cụ thể như sau:
(1) Dự án có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ theo ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34a Luật Đấu thầu 2023.
(2) Dự án có yêu cầu bảo đảm lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34a Luật Đấu thầu 2023 là dự án được thực hiện theo chỉ đạo tại nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước.
(3) Dự án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34a Luật Đấu thầu 2023 là dự án thuộc lĩnh vực chiến lược, dự án đầu tư phát triển trọng điểm, quan trọng quốc gia trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có yêu cầu thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ.
(4) Dự án có yêu cầu đặc thù về thủ tục đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư, thủ tục giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển hoặc có điều kiện đặc thù theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34a Luật Đấu thầu 2023 gồm:
- Dự án có yêu cầu cấp bách phải thực hiện ngay để bảo đảm hoàn thành tiến độ theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ, Nghị quyết của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, văn bản thông báo ý kiến, kết luận của Ban Thường vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
- Dự án có yêu cầu thực hiện ngay nhằm bảo đảm kết nối, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật giữa các công trình thuộc dự án theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ, Nghị quyết của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, văn bản thông báo ý kiến, kết luận của Ban Thường vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để đáp ứng yêu cầu về hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình đồng bộ, liên tục;
- Dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
- Dự án điện gió ngoài khơi theo quy định của pháp luật về điện lực mà nếu áp dụng các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 2a Điều 34 Luật Đấu thầu 2023 thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án;
- Dự án có điều kiện đặc thù khác mà nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 2a Điều 34 Luật Đấu thầu 2023 thì không đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án.
Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất không đủ điều kiện bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 41 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cụ thể đối với hành vi chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất không đủ điều kiện có thể bị xử phạt như sau:
Điều 41. Vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
...
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lựa chọn nhà đầu tư khi chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định;
b) Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
Như vậy, đối với hành vi chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất không đủ điều kiện tức là chưa đáp ứng điều kiện theo quy định có thể bị xử phạt từ 70 triệu đến 100 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)