Tải Hướng dẫn 15 về không kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3
Nội dung chính
Tải Hướng dẫn 15 về không kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3
Ngày 20/3/2025, Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành Hướng dẫn 15-HD/UBKTTW năm 2025 về sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về thực hiện một số điều trong Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
Hướng dẫn 15-HD/UBKTTW năm 2025 có hiệu lực thi hành kể từ 20/3/2025.
> Toàn văn Hướng dẫn 15 về không kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3: Tại đây
Không xử lý kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3?
Căn cứ theo quy định tại Hướng dẫn 15-HD/UBKTTW năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm như sau:
Lược bỏ, bổ sung một số nội dung tại khoản 8 mục III như sau:
“I. Lược bỏ điểm 8.1, 82,
2. Bổ sung điểm 8.3 như sau:
8.3. Không xem xét xử lý đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh số 08/2008/PL-UBTVQH12 ngày 27 tháng 12 năm 2008 sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số năm 2003 "Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định".
Theo đó, chính thức không kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3 từ ngày 20/3/2025 theo Hướng dẫn 15-HD/UBKTTW năm 2025.
>Tải Hướng dẫn 15 về không kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3: Tại đây
Tải Hướng dẫn 15 về không kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3 (Hình từ Internet)
Đảng viên có những quyền gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quy định 232-QĐ/TW năm 2025 thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành:
Về quyền của đảng viên
(1) Quyền được thông tin của đảng viên.
Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời sự trong nước, thế giới... phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
(2) Quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng.
Thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
(3) Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng viên; báo cáo, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm.
Đảng viên được phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp; về những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó; chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng về ý kiến của mình. Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị, tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm phải trả lời theo thẩm quyền, chậm nhất là 30 ngày làm việc đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, 60 ngày làm việc đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương, 90 ngày làm việc đối với cấp Trung ương. Những trường hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên thì phải thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.
(4) Đảng viên được thông báo ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi làm việc và nơi cư trú khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử; được trình bày ý kiến với tổ chức đảng, cấp ủy đảng khi xem xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.